Cho thuê nhà nguyễn Thị Định diện tích 200m2 4 tầng, thiết kế tầng 1 thông sàn, tầng 2 đến tầng 4 mỗi tầng chia phòng, vị trí nhà đẹp, đường rộng, có chỗ để ô tô, khu vực đông dân cư ,thích hợ để làm nhà hàng, văn phòng, kinh doanh, spa thẩm mỹ, tại Mogi.vn Hà Nội Thủ tục thành lập công ty kinh doanh bất động sản 2022. Bước 1: Đăng ký cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp kinh doanh bất động sản. Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ hợp lệ và phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định, người nộp hồ sơ đăng ký Danh sách các doanh nghiệp, công ty kinh doanh trong các lĩnh vực: bất động sản, xây dựng, nội thất, ngoại thất, thi công, kiến trúc, tư vấn pháp luật. Các đơn vị, công ty hàng đầu tại Việt Nam. Giấy phép GH ICP số 3832/GP-TTĐT do Sở TTTT Hà Nội cấp ngày 8/8/2019 HCM sẽ trình bày cho bạn các điều kiện kinh doanh bất động sản ở Việt Nam: - Tổ chức, cá nhân khi kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã, phải có vốn pháp định (6 tỉ đồng ký quỹ) và đăng ký kinh doanh bất động sản theo quy định của Phạt tiền từ 270.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản có một trong các hành vi sau đây: a) Chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án không đúng thủ tục quy định; b) Chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án mà Thành lập giấy phép kinh doanh bất động sản là thủ tục bắt buộc; và cần thiết để kinh doanh bất động sản của bạn hoạt động kinh doanh theo đúng pháp luật và có thể đi vào hoạt động trong thời gian sớm nhất. Hỗ trợ vấn đề về thủ tục pháp lý, C.A.O Media sẽ đại diện thực hiện toàn bộ thủ tục qUorv. Kinh doanh bất động sản 05 quy định pháp luật cần biết ảnh minh họa 1. Điều kiện kinh doanh bất động sản từ ngày 01/01/2021 Luật Đầu tư 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 với nhiều điểm mới nổi bật, trong đó sửa đổi điều kiện kinh doanh bất động sản tại Luật Kinh doanh bất động sản 2014. Xem chi tiết tại đây 2. Các loại bất động sản được đưa vào kinh doanh Các loại bất động sản đưa vào kinh doanh theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản 2014, bao gồm - Nhà, công trình xây dựng có sẵn của các tổ chức, cá nhân; - Nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai của các tổ chức, cá nhân; - Nhà, công trình xây dựng là tài sản công được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đưa vào kinh doanh; - Các loại đất được phép chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì được phép kinh doanh quyền sử dụng đất. 3. Điều kiện của bất động sản đưa vào kinh doanh Để được đưa vào kinh doanh thì bất động sản cần đáp ứng đủ các điều kiện sau đây Đối với nhà, công trình xây dựng - Có đăng ký quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất trong giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất. Đối với nhà, công trình xây dựng có sẵn trong dự án đầu tư kinh doanh bất động sản thì chỉ cần có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai; - Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất; - Không bị kê biên để bảo đảm thi hành án. Đối với các loại đất được phép kinh doanh quyền sử dụng đất - Có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai; - Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất; - Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; - Trong thời hạn sử dụng đất. 4. Phạm vi kinh doanh bất động sản của tổ chức, cá nhân Theo Điều 11 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 thì phạm vi kinh doanh đối với tổ chức, cá nhân trong nước được quy định như sau - Mua nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua; - Thuê nhà, công trình xây dựng để cho thuê lại; - Đối với đất được Nhà nước giao thì được đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua; chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền theo quy định của pháp luật về đất đai; đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng kỹ thuật đó; - Đối với đất được Nhà nước cho thuê thì được đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê; đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng không phải là nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua; - Đối với đất được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất thì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua; - Đối với đất nhận chuyển nhượng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua; - Đối với đất thuê của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để cho thuê theo đúng mục đích sử dụng đất; - Nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản của chủ đầu tư để xây dựng nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua; - Nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật để chuyển nhượng, cho thuê đất đã có hạ tầng kỹ thuật đó. 5. Quy định về hợp đồng kinh doanh bất động sản Các loại hợp đồng kinh doanh bất động sản bao gồm - Hợp đồng mua bán nhà, công trình xây dựng; - Hợp đồng cho thuê nhà, công trình xây dựng; - Hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng; - Hợp đồng chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; - Hợp đồng chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án bất động sản. Lưu ý Hợp đồng kinh doanh bất động sản phải được lập thành văn bản. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng do các bên thỏa thuận, trừ hợp đồng mua bán, thuê mua nhà, công trình xây dựng, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà các bên là hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này thì phải công chứng hoặc chứng thực. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng do các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng. Trường hợp hợp đồng có công chứng, chứng thực thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực. Trường hợp các bên không có thỏa thuận, không có công chứng, chứng thực thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm các bên ký kết hợp đồng. Trung Tài Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info Tổng biên tập TRẦN MINH HÙNG Phó tổng biên tập PHẠM HỮU CHƯƠNG Giấy phép Tạp chí điện tử số 133/GP-BTTTT, cấp ngày 02/3/2021 Tổng biên tập Trần Minh Hùng Thư ký tòa soạn Lê Uy Linh, Yến Dung Phó thư ký tòa soạn Đào Loan Tòa soạn 35 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Quận 1, ĐT84283829 5936; Fax84283829 4294; Email online Trang ngoài sẽ được mở ra ở cửa sổ mới. Tạp chí Kinh tế Sài Gòn Online không chịu trách nhiệm nội dung trang ngoài. Kinh tế Sài Gòn giữ bản quyền nội dung của trang web Không sử dụng lại nội dung trên trang này dưới mọi hình thức, trừ khi được Kinh tế Sài Gòn đồng ý bằng văn bản. Giấy phép Tạp chí điện tử số 133/GP-BTTTT, cấp ngày 02/3/2021 Điều 4. Điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản 1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải có các điều kiện sau đây a Phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc hợp tác xã theo quy định của pháp luật về hợp tác xã, có ngành nghề kinh doanh bất động sản sau đây gọi chung là doanh nghiệp; b Phải công khai trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, tại trụ sở Ban Quản lý dự án đối với các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản, tại sàn giao dịch bất động sản đối với trường hợp kinh doanh qua sàn giao dịch bất động sản các thông tin về doanh nghiệp bao gồm tên, địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại liên lạc, tên người đại diện theo pháp luật, thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật Kinh doanh bất động sản, thông tin về việc thế chấp nhà, công trình xây dựng, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh nếu có, thông tin về số lượng, loại sản phẩm bất động sản được kinh doanh, số lượng, loại sản phẩm bất động sản đã bán, chuyển nhượng, cho thuê mua và số lượng, loại sản phẩm còn lại đang tiếp tục kinh doanh. Đối với các thông tin đã công khai quy định tại điểm này mà sau đó có thay đổi thì phải được cập nhật kịp thời ngay sau khi có thay đổi; c Chỉ kinh doanh các bất động sản có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 9, Điều 55 của Luật Kinh doanh bất động sản. 2. Đối với trường hợp nhà đầu tư được lựa chọn làm chủ đầu tư dự án bất động sản theo quy định của pháp luật thì nhà đầu tư đó phải có vốn chủ sở hữu không thấp hơn 20% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 ha, không thấp hơn 15% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 ha trở lên. Khi thực hiện kinh doanh bất động sản thì chủ đầu tư dự án phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này. Việc xác định vốn chủ sở hữu quy định tại khoản này được căn cứ vào kết quả báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất hoặc kết quả báo cáo kiểm toán độc lập của doanh nghiệp đang hoạt động được thực hiện trong năm hoặc năm trước liền kề; trường hợp là doanh nghiệp mới thành lập thì xác định vốn chủ sở hữu theo vốn điều lệ thực tế đã góp theo quy định của pháp luật. Điều 5. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật Kinh doanh bất động sản không bắt buộc phải có các điều kiện quy định tại Điều 4 của Nghị định này bao gồm 1. Cơ quan, tổ chức thực hiện bán nhà, công trình xây dựng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất do phá sản, giải thể, chia tách theo quy định của pháp luật. 2. Cơ quan, tổ chức thực hiện bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản là tài sản công theo quy định của pháp luật. 3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng AMC, công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam VAMC thực hiện bán nhà, công trình xây dựng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng dự án bất động sản đang được dùng bảo lãnh, thế chấp để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật. 4. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán nhà, công trình xây dựng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quyết định của Tòa án, của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo. 5. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, cho thuê, cho thuê mua nhà, công trình xây dựng thuộc quyền sở hữu hợp pháp, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của mình. 6. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, cho thuê, cho thuê mua, chuyển nhượng bất động sản do mình đầu tư xây dựng mà không phải là dự án đầu tư xây dựng bất động sản để kinh doanh theo quy định của pháp luật. 01/3/2022 Nghị định 02/2022/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kinh doanh bất động sản Sau khi nghỉ hưu, bố mẹ mình đã tích góp được một số tiền khá lớn. Ông bà vẫn muốn tiếp tục làm việc nên có đề xuất với mình rằng muốn kinh doanh bất động sản. Mình nghe nói muốn hoạt động trong ngành nghề này thì phải thành lập doanh nghiệp. Cho mình hỏi có trường hợp nào kinh doanh bất động sản nhưng không phải thực hiện việc đăng ký kinh doanh hay không? Xin cảm ơn. Kinh doanh bất động sản là gì? Điều kiện để được phép kinh doanh bất động sản là gì? Có được phép kinh doanh bất động sản nhưng không thực hiện việc đăng ký kinh doanh không? Kinh doanh bất động sản là gì?Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 thì kinh doanh bất động sản là việc đầu tư vốn để thực hiện hoạt động như- Xây dựng, mua, nhận chuyển nhượng để bán, chuyển nhượng;- Cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản;- Thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản;- Dịch vụ sàn giao dịch bất động sản;- Dịch vụ tư vấn bất động sản hoặc quản lý bất động sản nhằm mục đích sinh doanh bất động sảnĐiều kiện để được phép kinh doanh bất động sản là gì?Căn cứ vào Điều 4 Nghị định 02/2022/NĐ-CP thì điều kiện để cá nhân, tổ chức kinh doanh bất động sản là - Phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc hợp tác xã theo quy định của pháp luật về hợp tác xã, có ngành nghề kinh doanh bất động sản sau đây gọi chung là doanh nghiệp; - Phải công khai trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp+ Tại trụ sở Ban Quản lý dự án đối với các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản;+ Tại sàn giao dịch bất động sản đối với trường hợp kinh doanh qua sàn giao dịch bất động sản.- Các thông tin về doanh nghiệp cần phải công khai bao gồm+ Tên, địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại liên lạc, tên người đại diện theo pháp luật;+ Thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh như+ Thông tin về việc thế chấp nhà, công trình xây dựng, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh nếu có;+ Thông tin về số lượng, loại sản phẩm bất động sản được kinh doanh, số lượng, loại sản phẩm bất động sản đã bán, chuyển nhượng, cho thuê mua và số lượng, loại sản phẩm còn lại đang tiếp tục kinh doanh.*Lưu ý Đối với các thông tin đã công khai quy định tại điểm này mà sau đó có thay đổi thì phải được cập nhật kịp thời ngay sau khi có thay Chỉ kinh doanh các bất động sản có đủ điều được phép kinh doanh bất động sản nhưng không thực hiện việc đăng ký kinh doanh không?Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên thì không phải thành lập doanh nghiệp nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định tại Điều 5 Nghị định 02/2022/NĐ-CP, bao gồm- Cơ quan, tổ chức thực hiện bán nhà, công trình xây dựng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất do phá sản, giải thể, chia tách theo quy định của pháp Cơ quan, tổ chức thực hiện bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản là tài sản công theo quy định của pháp Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng AMC, công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam VAMC thực hiện bán nhà, công trình xây dựng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng dự án bất động sản đang được dùng bảo lãnh, thế chấp để thu hồi nợ theo quy định của pháp Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán nhà, công trình xây dựng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quyết định của Tòa án, của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, cho thuê, cho thuê mua nhà, công trình xây dựng thuộc quyền sở hữu hợp pháp, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, cho thuê, cho thuê mua, chuyển nhượng bất động sản do mình đầu tư xây dựng mà không phải là dự án đầu tư xây dựng bất động sản để kinh doanh theo quy định của pháp vậy, chỉ khi bố mẹ của anh/chị thực hiện việc kinh doanh dưới hình thức bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản với quy mô nhỏ, không thường xuyên thì mới không bị bắt buộc đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên nếu không đáp ứng được các điều kiện vừa đề cập thì bố mẹ anh/chị buộc phải thành lập doanh nghiệp nếu muốn thực hiện việc kinh doanh bất động sản này. Bất động sản luôn là lĩnh vực thu hút nhiều nhà đầu tư. Thị trường kinh doanh bất động sản luôn rất sôi động, tuy nhiên đây cũng là lĩnh vực phức tạp và nhà đầu tư phải luôn tỉnh táo để có thể đầu tư đúng loại bất động sản và đạt được hiểu quả cao. Một trong những vấn đề yêu cầu đối với nhà đầu tư đó là nắm vững các quy định của pháp luật để biết được loại bất động sản nào được phép đưa vào kinh doanh và điều kiện của các loại bất động sản đưa vào kinh doanh bao gồm những gì? Để có thể đầu tư đạt được kết quả cao và tránh mua phải những bất động sản không được phép kinh doanh hoặc bất động sản chưa đủ điều kiện kinh doanh. I. Các loại bất động sản đưa vào kinh doanh. Theo quy định của Luật kinh doanh bất động sản thì các loại bất động sản được đưa vào kinh doanh bao gồm - Nhà, công trình xây dựng có sẵn của các tổ chức, cá nhân; - Nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai của các tổ chức, cá nhân; - Nhà, công trình xây dựng là tài sản công được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đưa vào kinh doanh; - Các loại đất được phép chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì được phép kinh doanh quyền sử dụng đất. Cơ sở pháp lý Điều 5 Luật kinh doanh bất động sản năm 2014 Như vậy, những loại bất động sản như trên là những loại được phép đưa vào kinh doanh, nhà đầu tư cần lưu ý để đầu tư đúng loại bất động sản. Xem thêm - Sang tên sổ đỏ tại Thành phố Hồ Chí Minh - Dịch vụ sang tên sổ đỏ quận Bình Tân II. Điều kiện của bất động sản đưa vào kinh doanh. Để được phép kinh doanh thì bất động sản phải thuộc danh mục các loại bất động sản đưa vào kinh doanh. Nhưng để được kinh doanh loại bất động sản đó thì cần phải đáp ứng các điều kiện mà pháp luật quy định. 1. Nhà, công trình xây dựng có sẵn đưa vào kinh doanh phải có đủ các điều kiện - Có đăng ký quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất trong giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất. Đối với nhà, công trình xây dựng có sẵn trong dự án đầu tư kinh doanh bất động sản thì chỉ cần có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai; - Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất; - Không bị kê biên để bảo đảm thi hành án. Cơ sở pháp lý Điều 9 Luật kinh doanh Bất động sản năm 2014. 2. Điều kiện của bất động sản hình thành trong tương lai được đưa vào kinh doanh - Có giấy tờ về quyền sử dụng đất, hồ sơ dự án, thiết kế bản vẽ thi công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải có Giấy phép xây dựng, giấy tờ về nghiệm thu việc hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ dự án; trường hợp là nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp có mục đích để ở hình thành trong tương lai thì phải có biên bản nghiệm thu đã hoàn thành xong phần móng của tòa nhà đó. - Trước khi bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai, chủ đầu tư phải có văn bản thông báo cho cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh về việc nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho chủ đầu tư về nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua; trường hợp không đủ điều kiện phải nêu rõ lý do. Cơ sở pháp lý Điều 55 Luật kinh doanh Bất động sản 2014 3. Các loại đất được phép kinh doanh quyền sử dụng đất phải có đủ các điều kiện - Có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai; - Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất; - Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; - Trong thời hạn sử dụng đất. Cơ sở pháp lý Điều 9 Luật kinh doanh Bất động sản năm 2014. Các nhà đầu tư bất động sản cần lưu ý về các loại bất động sản được đưa vào kinh doanh và điều kiện của từng loại bất động sản được phép kinh doanh để có thể có những quyết định đúng đắn trong quá trình đầu tư, đảm bảo đầu tư được sản phẩm bất động sản đúng quy định của pháp luật và có khả năng đạt được lợi nhuận cao. Xem thêm - Sang tên sổ đỏ tại Thành phố Thủ Đức - Thủ tục tách thửa 2021 Trong quá trình đầu tư bất động sản, nếu quý khách hàng có nhu cầu tìm hiểu thêm quy định về các loại bất động sản đưa vào kinh doanh cũng như điều kiện để các bất động sản đó được phép kinh doanh, đảm bảo cho quá trình đầu tư và có nhu cầu thực hiện dịch vụ sang tên sổ đỏ tại thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận, hãy liên hệ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ AN TRÍ Hotline/Zalo Facebook An Tri Law

giấy phép kinh doanh bất động sản