tại điều 5 luật đất đai 2013 quy định người sử dụng đất được nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất, bao gồm: tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã … Bên cạnh đó, đăng ký sang tên từ người sở hữu cũ sang người sở hữu mới tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Bạn lưu ý khi đăng ký biến động đất đai tại cơ quan văn phòng cần đảm bảo đầy đủ: đơn đăng ký biến động, giấy chứng nhận sở hữu đất Thủ tục hủy giấy ủy quyền? Thứ sáu, 04/05/2012 - 00:03 và người được ủy quyền đã chuyển nhượng nhà đất này cho người khác, theo đúng quy định thì Hợp đồng chuyển nhượng đã ký kết giữa người được ủy quyền- bên B và người mua- bên C đã có hiệu lực Thủ tướng Campuchia Hun Sen tiếp tục lên án các cáo buộc rằng ông bán đất Campuchia cho Việt Nam. Thông điệp được ông Hun Sen đưa ra ở Tboung Khmum vào ngày 3. Hai bên thống nhất kể từ ngày bàn giao quyền sử dụng đất và trong suốt thời hạn sử dụng quyền sử dụng đất đã nhận chuyển nhượng thì Bên nhận chuyển nhượng phải nộp các nghĩa vụ tài chính theo quy định hiện hành, thanh toán kinh phí quản lý vận hành và các loại phí dịch vụ khác do việc sử dụng Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong thực hiện dự án đầu tư xây dựng khu vực đô thị, khu nhà ở; dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê (Điều 216) Thủ tục nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp (Điều 211 LbHy. TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH LONG ANBẢN ÁN 78/2023/DS-PT NGÀY 14/03/2023 VỀ TRANH CHẤP HỦY HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, HỦY GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤTTrong ngày 07 tháng 3 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Long An mở phiên tòa xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 552/2022/TLPT-DS ngày 07 tháng 12 năm 2022 về “Tranh chấp hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”.Do Bản án dân sự sơ thẩm số 198/2022/DS-ST ngày 27 tháng 9 năm 2022 của Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa bị kháng Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 562/2022/QĐ-PT ngày 23 tháng 12 năm 2022, giữa các đương sự1. Nguyên đơn Bà Nguyễn Thị Kim L, sinh năm 1975. Địa chỉ Số 12/7, Ấp 4, xã X, huyện H, Thành phố Hồ Chí đại diện theo ủy quyền của bà L Ông Nguyễn Thanh T, sinh năm 1986. Địa chỉ Ấp Mới 1, xã M, huyện Đ, tỉnh Long An. Theo văn bản ủy quyền ngày 09/02/ Ông Nguyễn Văn H, sinh năm 1976. Địa chỉ Số 12/7, Ấp 4, xã X, huyện H, Thành phố Hồ Chí đại diện theo ủy quyền của ông H Ông Huỳnh Tuấn K, sinh năm 1981. Địa chỉ Ấp 3, xã L, huyện C, tỉnh Long An, theo văn bản ủy quyền ngày 20/02/ Bị đơn Ông Phạm Biên C, sinh năm chỉ Số 3L, Cư xá P, Phường 3, quận B, Thành phố Hồ Chí Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Ủy ban nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An. Địa chỉ trụ sở khu B thị trấn Hậu Nghĩa, huyện Đức Hòa, tỉnh Long đại diện theo pháp luật Ông Trần Văn L - Chủ tịch Người đại diện theo ủy quyền Bà Nguyễn Thị B - Chuyên viên của Phòng Tài nguyên và môi trường huyện Đức Hòa, theo văn bản ủy quyền số 1991/GUQ-CT ngày 25/02/ Ông Nguyễn Văn D, sinh năm 1975. Địa chỉ Ấp Mới 1, xã M, huyện Đ, tỉnh Long Bà Lê Thị Kiều N, sinh năm 1979. Địa chỉ ấp Mới 1, xã M, huyện Đ, tỉnh Long bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho ông Nguyễn Văn D và bà Lê Thị Kiều N Ông Nguyễn Hòa B – Luật sư, Văn phòng luật sư Nguyễn Hòa B thuộc Đoàn Luật sư tỉnh Long Bà Trần Thị Phương D, sinh năm 1966. Địa chỉ 3L, Cư xá P, Phường 3, quận B, Thành phố Hồ Chí Bà Nguyễn Thị Diễm C, sinh năm 1990. Địa chỉ Ấp Mới 1, xã M, huyện Đ, tỉnh Long Ông Phạm Đình N, sinh năm 1985. Địa chỉ Ấp Mới 1, xã M, huyện Đ, tỉnh Long Văn phòng công Chứng Trần Văn Châu. Địa chỉ trụ sở Ấp Bình Tiền 1, xã Đức Hòa Hạ, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An. Người đại diện theo pháp luật Ông Trần Văn C – Trưởng Văn Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế Việt Nam. Địa chỉ trụ sở Tầng 1 tầng trệt và tầng 2, tòa nhà Saling Tower số 111 Pasteur, phường B, quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. Người đại diện theo pháp luật Ông Hàn Ngọc V – Tổng giám đại diện theo ủy quyền Ông Lý Xuân Th – Cán bộ Ngân hàng; Ông Huỳnh Văn K – Cán bộ Ngân hàng;Cùng địa chỉ liên hệ Tầng 6, Tòa nhà Ph, 26 Ung Văn K, Phường 25, quận B, Thành phố Hồ Chí Người kháng cáo Nguyên đơn, bà Nguyễn Thị Kim L và ông Nguyễn Văn H.Ông T, ông D, bà N, Luật sư B, ông Th, ông K có mặt, các đương sự khác vắng mặt.NỘI DUNG VỤ ÁNNguyên đơn trình bày Vào năm 2011, vợ chồng bà L và ông H có vay tiền của ông Phạm Biên C số tiền đồng, lãi suất 2%/tháng. Để đảm bảo cho việc vay nợ thì giữa ông C và vợ chồng của bà L và ông H có giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với 02 thửa đất số 1252 và thửa 1253, tờ bản đồ số 12, xã M, huyện Đ do bà L đứng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hợp đồng được lập tại Văn phòng công Chứng Đức Hòa nay là Văn phòng công Chứng Trần Văn Châu. Việc giao dịch hợp đồng này là nhằm mục đích trong trường hợp vợ chồng bà L và ông H không trả được nợ thì giấy đất sẽ sang tên cho ông C. Thời gian sau đó, do không Có tiền để trả cho ông C nên ông C đã sang giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông C đứng tên và cho đến năm 2019 ông C chuyển nhượng diện tích đất này cho ông Nguyễn Văn D, hiện tại ông D là người đứng tên đối với hai thửa đất bà L và ông H làm đơn khởi kiện yêu cầu- Hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số 11518 ngày 12/10/2013 được thực hiện tại văn phòng công Chứng Đức Hòa giữa bà Nguyễn Thị Kim L, ông Nguyễn Văn H với ông Phạm Biên C đối với diện tích đất thửa 1252, 1253 tờ bản đồ số 12, tọa lạc xã Mỹ Hạnh Hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thửa 1252, 1253 tờ bản đồ số 12, tọa lạc xã Mỹ Hạnh Nam do Ủy ban nhân dân huyện Đức Hòa cấp cho ông Phạm Biên Hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 07/5/2019 giữa ông Phạm Biên C, bà Trần Thị Phương D với ông Nguyễn Văn D tại thửa đất 1252, 1253 tờ bản đồ số 12, tọa lạc xã Mỹ Hạnh Nam được thực hiện tại Văn phòng công Chứng Đức Hòa - Hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thửa 1252, 1253 tờ bản đồ số 12, tọa lạc xã Mỹ Hạnh Nam do Ủy ban nhân dân huyện Đức Hòa cấp cho ông Nguyễn Văn đơn là ông Phạm Biên C trình bày tại bản tự khai ngày 27/5/2020 như sau Ngày 30/9/2012, ông Có cho bà L vay số tiền là đồng. Ngày 12/10/2012, ông C có cho bà L và ông H vay tiếp số tiền đồng. Đến ngày 13/10/2013 bà L không Có tiền trả cho ông C nên bà L đề nghị với ông C nhận chuyển nhượng 02 thửa đất trên để cấn trừ nợ thì ông C đồng ý và hai bên ra công Chứng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Qua yêu cầu hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông C và bà L, ông H và hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của ông thì ông C không đồng ban nhân dân huyện Đức Hòa do bà Nguyễn Thị Bé Bi đại diện theo ủy quyền trình bày Việc Ủy ban nhân dân huyện Đức Hòa cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông Phạm Biên C là thông qua hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông Phạm Biên C và bà Nguyễn Thị Kim L và chồng là ông Nguyễn Văn H được Văn phòng công Chứng Đức Hòa xác lập, cũng như việc Ủy ban nhân dân huyện Đức Hòa cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông Nguyễn Văn D là căn cứ vào hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông Phạm Biên C, bà Trần Thị Phương D với ông Nguyễn Văn D được Văn phòng công Chứng Đức Hòa xác lập. Ủy ban nhân dân huyện Đức Hòa đề nghị Tòa án giải quyết vụ án theo pháp Trần Văn Châu đại diện cho Văn phòng công Chứng Trần Văn Châu trình bày Vào ngày 12/10/2013 Văn phòng công Chứng công Chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bà Nguyễn Thị Kim L cùng chồng là ông Nguyễn Văn H với ông Phạm Biên C, nội dung bà L và ông H chuyển nhượng cho ông C quyền sử dụng đất, thửa đất số 1252 và thửa đất số 1253, tờ bản đồ số 12, diện tích 224m2, tọa lạc ấp Mới 1, xã Mỹ Hạnh Nam với giá chuyển nhượng là đồng số công Chứng 11518, quyển số 04TP/CC-SCC/HĐGD. Ngày 07/5/2019 Văn phòng công Chứng Đức Hòa công Chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông Phạm Biên C và bà Trần Thị Phương D với ông Nguyễn Văn D tại thửa đất số 1252 và thửa đất số 1253, cùng tờ bản đồ số 12, đất tọa lạc tại ấp Mới 1, xã M, huyện Đ, số công Chứng 11318, quyển số 05TP/CC-SCC/HĐGD. Việc Văn phòng thực hiện công Chứng các hợp đồng nêu trên là đúng trình tự, theo quy định pháp luật về công Chứng, đúng theo ý chí tự nguyện cũng như cam kết của các bên khi tham gia giao kết hợp đồng. Văn phòng công Chứng Trần Văn Châu đề nghị Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa giải quyết vụ án theo quy định pháp Nguyễn Văn D trình bày Ngày 07/5/2019, ông đã nhận chuyển nhượng 02 thửa đất số số 1252 và thửa đất số 1253, cùng tờ bản đồ số 12, đất tọa lạc tại ấp Mới 1, xã M, huyện Đ từ ông Phạm Biên C, được thực hiện tại Văn phòng Công Chứng Đức Hòa. Đến ngày 29/5/2019, ông đã được Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tại huyện Đức Hòa chỉnh lý biến động tại trang 3 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do ông Phạm Biên C đứng tên sang tên cho ông. Hiện tại ông đã thế chấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thửa 1252 và thửa 1253 do thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho bà Nguyễn Thị Diễm C và chồng là ông Phan Đình Nghi vay tiền tại ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam với số tiền đồng. Trước yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông không đồng Lê Thị Kiều N trình bày Bà và ông Nguyễn Văn D là vợ chồng, bà thống nhất theo lời trình bày của ông D, không bổ sung gì Nguyễn Thị Diễm C và ông Phạm Đình N trình bày bà Chi là em ruột của ông Nguyễn Văn D, ông Nghi và bà Chi có ký hợp đồng vay vốn với Ngân hàng Quốc tế Việt Nam, để bảo đảm cho việc vay vốn của ông, bà thì ông D, bà N có thế chấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do ông Nguyễn Văn D đứng tên để bảo lãnh cho việc vay vốn của bà Chi và ông Nghi với số tiền đồng. Qua yêu cầu khởi kiện của bà L và ông H tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất với ông C có liên quan đến giấy chứng nhận quyền sử dụng của ông D. Ông Nghi và bà Chi không Có ý kiến gì trong vụ án này và cũng không yêu cầu gì, đề nghị Tòa án xử theo pháp hàng thương mại cổ phần Quốc Tế Việt Nam Không Có ý kiến gì về vụ sư bảo vệ quyền và lợi ích cho ông Nguyễn Văn D trình bàyCăn cứ vào hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bà L, ông H với ông C là để đảm bảo cho việc vay tiền với nhau. Các bên cũng thỏa thuận nếu bà L và ông H không trả nợ thì ông C sẽ chuyển quyền 02 thửa đất của bà L sang tên ông C. Bà L và ông H không Có khả năng thanh toán số tiền cho ông C nên ông C thực hiện việc chuyển quyền 02 thửa đất của bà L sang tên ông C. Bà L còn có văn bản ủy quyền cho ông C để ông C thực hiện thủ tục chuyển quyền theo pháp luật quy định. Sau đó ông C chuyển nhượng sang cho ông D, ông D là người nhận chuyển nhượng từ ông C là người ngay tình, không biết đất tranh chấp và việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của ông D từ ông C sang đúng theo quy định pháp luật. Đề nghị Hội đồng xét xử không Chấp nhận theo yêu cầu của nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 198/2022/DS-ST ngày 27/9/2022, Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa đã quyết địnhCăn cứ vào Điều 5, Điều 26, Điều 34, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 483; khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 244, Điều 264, Điều 267 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;Căn cứ vào Điều 137, Điều 410, Điều 411 Bộ luật Dân sự năm 2005;Căn cứ Điều 132, Điều 133, Điều 468, Điều 500, Điều 502 và Điều 503 của Bộ luật dân sự năm 2015;Căn cứ Điều 100, Điều 167 của Luật Đất đai năm 2013 Căn cứ Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;Tuyên xử1. Không Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Kim L và ông Nguyễn Văn H về việc “Yêu cầu hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” đối với ông Phạm Biên Về chi phí đo đạc, định giá và thẩm định tại chỗ là đồng, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Kim L và ông Nguyễn Văn H phải chịu toàn bộ, bà L và ông H đã nộp và chi phí Về án phí dân sự sơ thẩm Bà Nguyễn Thị Kim L và ông Nguyễn Văn H phải chịu đồng án phí dân sự sơ thẩm về việc yêu cầu hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và đồng án phí dân sự sơ thẩm về yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sung công quỹ Nhà nước được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí số 0004330 ngày 11/12/2019 và đồng theo biên lai thu số 0005492 ngày 05/6/2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Đức Hòa, tỉnh Long An để thi ra, bản án còn tuyên về quyền kháng cáo và hướng dẫn thi hành án cho các đương 04/10/2022, bà Nguyễn Thị Kim L và ông Nguyễn Văn H làm đơn kháng cáo toàn bộ bản án sơ thẩm; yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm theo hướng chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên phiên tòa phúc thẩm, người khởi kiện không rút đơn khởi kiện, không rút đơn kháng cáo, các đương sự không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ diện Viện ki m sát nhân dân tỉnh Long An tham gia phiên tòa trình bày quan đi mVề thủ tục Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, Hội đồng xét xử và người tham gia tố tụng tuân thủ đúng qui định về thủ tục tố tụng. Kháng cáo của bà Nguyễn Thị Kim L và ông Nguyễn Văn H trong hạn luật định, đúng thủ tục, Tòa án thụ lý giải quyết theo trình tự phúc thẩm là có căn nội dungHợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được ký kết giữa bà Nguyễn Thị Kim L và ông Nguyễn Văn H với ông Phạm Biên C đối với hai thửa đất là hoàn toàn tự nguyện và phù hợp với quy định pháp luật. Hai bên có thỏa thuận trong thời gian 01 năm kể từ ngày lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bà L và ông H trả hết tiền cho ông C thì ông C sẽ hủy hợp đồng và sang tên lại cho vợ chồng bà L và ông H, nhưng quá thời gian 01 năm không được phía bà L và ông H thực hiện. Đối với phần đất ông C chuyển nhượng cho ông D, ông D được xem là người thứ ba ngay tình khi đứng tên quyền sử dụng đất đối với thửa đất tranh chấp nên được pháp luật bảo vệ. Về phía Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế Việt Nam, ông D được xác định là người thứ ba ngay tình trong việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nên việc ông D và bà N dùng quyền sử dụng đất để bảo lãnh hợp đồng vay của bà Chi và ông Nghi với số tiền đồng là hợp pháp không làm ảnh hưởng đến quyền lợi của Ngân đơn kháng cáo nhưng không Có cơ sở chấp nhận. Do đó, đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự không Chấp nhận yêu cầu kháng cáo của nguyên đơn, giữ nguyên Bản án sơ ĐỊNH CỦA TÒA ÁN[1] Về thủ tục tố tụng Đơn kháng cáo của bà Nguyễn Thị Kim L và ông Nguyễn Văn H được thực hiện đúng về hình thức, nội dung và thời hạn theo quy định tại các Điều 272, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 nên vụ án được xem xét giải quyết theo thủ tục phúc thẩm.[2] Ông Phạm Biên C, bà Trần Thị Phương D, bà Nguyễn Thị Diễm C và ông Phạm Đình N, Văn phòng công Chứng Trần Văn Châu, ông Huỳnh Tuấn K có đơn xin xét xử vắng mặt; Ủy ban nhân dân huyện Đức Hòa, không kháng cáo, đã được triệu tập hợp lệ lần 2 nhưng vẫn vắng mặt nên Tòa án xét xử vắng mặt theo quy định tại khoản 3 Điều 296 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.[3] Về yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Kim L và ông Nguyễn Văn H Bà L và ông H làm đơn khởi kiện yêu cầu 1. Hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số 11518 ngày 12/10/2013 được thực hiện tại Văn phòng công Chứng Đức Hòa giữa bà Nguyễn Thị Kim L, ông Nguyễn Văn H với ông Phạm Biên C đối với diện tích đất thửa 1252, 1253 tờ bản đồ số 12, tọa lạc xã Mỹ Hạnh Nam. 2. Hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thửa 1252, 1253 tờ bản đồ số 12, tọa lạc xã Mỹ Hạnh Nam do Ủy ban nhân dân huyện Đức Hòa cấp cho ông Phạm Biên C. 3. Hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 07/5/2019 giữa ông Phạm Biên C, bà Trần Thị Phương D với ông Nguyễn Văn D tại thửa đất 1252, 1253 tờ bản đồ số 12, tọa lạc xã Mỹ Hạnh Nam được thực hiện tại Văn phòng công Chứng Đức Hòa. 4. Hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thửa 1252, 1253 tờ bản đồ số 12, tọa lạc xã Mỹ Hạnh Nam do Ủy ban nhân dân huyện Đức Hòa cấp cho ông Nguyễn Văn D. Lý do Bà L và ông H cho rằng bà L và ông H ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng thực chất là hợp đồng vay tiền.[4] Nguồn gốc các thửa đất tranh chấp trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Theo Quyết định số 7210/QĐ-UBND ngày 16/5/2011 của Ủy ban nhân dân huyện Đức Hòa về việc cấp giấy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có nội dung Cấp giấy CNQSDĐ cho Bà Nguyễn Thị Kim L diện tích 299m2, số TBĐ 12, số thửa 1252, loại đất LUA. Cho phép bà Nguyễn Thị Kim L chuyển mục đích sử dụng đất với diện tích 75m2, thửa số 1252 thửa mới 1253 từ loại đất LUA sang loại đất ONT, với diện tích 224m2, thửa số 1252 thửa mới 1252, từ loại đất LUA sang loại đất CLN, đất tọa lạc tại Ấp Mới 1, xã M, huyện Đ, tỉnh Long An. Lý do Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của ông Nguyễn Văn Long. Bà Nguyễn Thị Kim L phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của Nhà nước. Tại phiên tòa phúc thẩm, ông Nguyễn Thanh T, người đại diện cho bà L xác định bà L còn nợ tiền chuyển mục đích sử dụng đất.[5] Theo tài liệu do hai bên cung cấp, thì trước khi ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, các bên đã ký các giấy nhận tiền cọc như sau[ Giấy nhận cọc ghi ngày 12/9/2011, bà Nguyễn Thị Kim L và ông Nguyễn Văn H có lập hợp đồng đặt cọc để chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho ông Phạm Biên C đối với thửa đất số 1252, diện tích 224m2, loại đất trồng cây lâu năm, tờ bản đồ số 12, địa chỉ ấp mới 1, xã M, huyện Đ, tỉnh Long An. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BE 629194 do Ủy ban nhân dân huyện Đức Hòa cấp ngày 16/5/2011, người đứng tên là Nguyễn Thị Kim L. Giá chuyển nhượng là đồng. Ngày 12/9/2011 đưa trước tiền cọc là 130 triệu đồng; ngày 12/12/2021 đưa tiếp đồng. Bên bà L và ông H ghi đã nhận đủ số tiền đồng. Chế tài phạt Nếu bên nào không thực hiện thì sẽ phải bồi thường số tiền gấp đôi.[ Giấy nhận tiền cọc ghi ngày 02/11/2011, bà Nguyễn Thị Kim L và ông Nguyễn Văn H có lập hợp động đặt cọc để chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho ông Phạm Biên C đối với thửa đất số 1253, diện tích 75m2, loại đất ở, tờ bản đồ số 12, địa chỉ ấp mới 1, xã M, huyện Đ, tỉnh Long An. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BE 629195 do Ủy ban nhân dân huyện Đức Hòa cấp ngày 16/5/2011, người đứng tên là bà Nguyễn Thị Kim L. Giá chuyển nhượng đồng. Ngày 02/11/2011 đưa trước tiền cọc là đồng; ngày 02/02/2012 đưa tiếp đồng. Chế tài phạt Nếu bên nào không thực hiện thì sẽ phải bồi thường số tiền gấp đôi.[ Giấy nhận cọc ghi ngày 12/10/2012, bà Nguyễn Thị Kim L và ông Nguyễn Văn H tiếp tục lập hợp động đặt cọc lần 2 để chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho ông Phạm Biên C đối với thửa đất số 1252, diện tích 224m2 nêu trên. Giá chuyển nhượng là đồng. Ngày 12/10/2012 đưa trước tiền cọc là 204 triệ u đồng; ngày 12/12/2022 đưa tiếp số tiền còn lại 6 triệu đồng.[ Giấy nhận tiền cọc ghi ngày 30/9/2012, bà Nguyễn Thị Kim L và ông Nguyễn Văn H tiếp tục lập hợp động đặt cọc lần 2 để chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho ông Phạm Biên C đối với thửa đất số 1253 nêu trên. Giá chuyển nhượng đồng. Ngày 30/9/2012 đặt cọc là đồng; ngày 30/12/2012 sẽ giao tiếp đồng.[6] Ngày 12/10/2013, bà Nguyễn Thị Kim L và ông Nguyễn Văn H lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với 02 thửa đất gồm 1. Thửa đất số 1253, diện tích 75m2, loại đất ONT, tờ bản đồ số 12, địa chỉ ấp Mới 1, xã M, huyện Đ, tỉnh Long An. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BE 629195 do Ủy ban nhân dân huyện Đức Hòa cấp ngày 16/5/2011, người đứng tên là Nguyễn Thị Kim L. 2. Thửa đất số 1252, diện tích 224m2, loại đất trồng cây lâu năm, tờ bản đồ số 12, địa chỉ ấp Mới 1, xã M, huyện Đ, tỉnh Long An. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BE 629194 do Ủy ban nhân dân huyện Đức Hòa cấp ngày 16/5/2011, người đứng tên là Nguyễn Thị Kim L. Giá chuyển nhượng ghi là đồng. Do Văn phòng Công Chứng Đức Hòa chứng thực.[7] Ngày 12/10/2013, bà Nguyễn Thị Kim L làm giấy ủy quyền cho ông Phạm Biên C với nội dung Ông C được thay mặt bà L đến Chi cục thuế huyện Đức Hòa, Kho bạc nhà nước huyện Đức Hòa để nộp nợ tiền sử dụng đất. Thời hạn ủy quyền Từ ngày 12/10/2013 cho đến khi công việc ủy quyền được thực hiện xong. Ủy quyền được Văn phòng công Chứng Đức Hòa chứng thực số 11517, ngày 12/10/2013.[8] Ngày 12/10/2013, ông Phạm Biên C lập Giấy cam kết, với nội dung Ông Phạm Biên C cùng bà Nguyễn Thị Kim L và ông Nguyễn Văn H có ra công Chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với thửa đất số 1253, diện tích 75m2, đất ở, tờ bản đồ số 12, địa chỉ ấp Mới 1, xã M, huyện Đ, tỉnh Long An và thửa đất số 1252, diện tích 224m2, đất trồng cây lâu năm, tờ bản đồ số 12, địa chỉ ấp Mới 1, xã M, huyện Đ, tỉnh Long An. Trong thời hạn 01 năm, tính từ ngày 12/10/2013 đến ngày 12/10/2014, bà L và ông H trả hết tiền cho ông C thì ông C sẽ hủy hợp đồng và sang tên lại cho vợ chồng bà L và ông H BL số 74.[9] Ông Phạm Biên C cho rằng từ khi ông C cho phía bà L và ông H vay tiền, sau đó, do bà L và ông H không Có tiền trả nợ gốc và lãi nên đã ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cấn trừ nợ cho ông C. Phía nguyên đơn thừa nhận do không Có tiền để trả cho ông C nên nguyên đơn đã sang giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông C đứng tên.[10] Phía nguyên đơn cho rằng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là giả cách, che dấu hợp đồng vay. Tuy nhiên phía nguyên đơn cũng không Có chứng cứ chứng minh là từ sau ngày ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 12/10/2013 cho đến nay phía nguyên đơn vẫn còn thực hiện việc trả nợ gốc hoặc trả lãi cho phía ông Phạm Biên C. Do đó, phía nguyên đơn cho rằng vẫn còn thực hiện hợp đồng vay là không Có cơ sở.[11] Như vậy, bản chất ban đầu của các hợp đồng đặt cọc để chuyển nhượng quyền sử dụng đất xuất phát từ việc đảm bảo cho hợp đồng vay, tuy nhiên do phía bà L và ông H không Có tiền trả nợ, nên các bên đã tự nguyện xác lập thỏa thuận mới là phía bà L và ông H chuyển quyền sử dụng đất cho ông C để cấn trừ nợ đã vay. Việc này phù hợp với giấy ủy quyền do bà L ủy quyền cho ông C được thay mặt bà L đến Chi cục thuế huyện Đức Hòa, Kho bạc nhà nước huyện Đức Hòa để nộp nợ tiền sử dụng đất [BL 80]. Điều này thể hiện sự tự nguyện của bà L, người đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để cho ông C nộp thay bà L khoản nợ tiền sử dụng đất, để đủ điều kiện về thủ tục để chuyển quyền sử dụng đất cho ông C. Do đó, việc Tòa án cấp sơ thẩm đã xác định các bên đã tự nguyện chuyển quyền sử dụng đất để cấn trừ nợ, không Chấp nhận yêu cầu hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của phía nguyên đơn là có cơ sở. Mặt khác, hai bên cũng thỏa thuận, được thể hiện qua lời cam kết của ông C ngày 12/10/2013, với nội dung Trong thời hạn 01 năm, tính từ ngày 12/10/2013 đến ngày 12/10/2014, bà L và ông H trả hết tiền cho ông C thì ông C sẽ hủy hợp đồng và sang tên lại cho vợ chồng bà L và ông H. Nhưng trong thời gian 1 năm bà L và ông H cũng không Có trả được nợ cho ông C và mãi đến năm 2019, ông C mới chuyển nhượng đất nêu trên cho ông D. Nên việc ông C chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho ông D là hoàn toàn phù hợp với quy định của pháp luật.[12] Đối với hợp đồng chuyền nhượng quyền sử dụng đất giữa ông C và ông D, ngày 07/5/2019, ông D đã nhận chuyển nhượng 02 thửa đất số số 1252 và thửa đất số 1253, cùng tờ bản đồ số 12, đất tọa lạc tại ấp Mới 1, xã M, huyện Đ từ ông Phạm Biên C, được thực hiện tại Văn phòng Công Chứng Đức Hòa. Đến ngày 29/5/2019, ông D đã được Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tại huyện Đức Hòa chỉnh lý biến động tại trang 3 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do ông Phạm Biên C đứng tên sang tên cho ông. Việc chuyển nhượng là hoàn toàn hợp pháp và đúng thủ tục quy định, nên ông D được xem là người thứ ba ngay tình trong giao dịch dân sự, được pháp luật bảo vệ.[13] Phía nguyên đơn kháng cáo nhưng không Có chứng cứ chứng minh cho yêu cầu kháng cáo là có cơ sở, nên không được chấp nhận yêu cầu kháng cáo. Từ những phân tích ở trên, Hội đồng xét xử phúc thẩm quyết định giữ nguyên bản án sơ thẩm, lời đề nghị của Kiểm sát viên đề nghị giữ nguyên bản án sơ thẩm phù hợp với nhận định của Tòa án nên được chấp nhận.[14] Các phần khác của án sơ thẩm không Có kháng cáo, kháng nghị nên Hội đồng xét xử phúc thẩm không xem xét.[15] Về án phí dân sự phúc thẩm Bà Nguyễn Thị Kim L và ông Nguyễn Văn H phải chịu án phí theo quy định của Nghị quyết số 326/2016/UBNTQH14 về án phí, lệ phí Tòa án ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc các lẽ trên, QUYẾT ĐỊNHCăn cứ khoản 1 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Không Chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bà Nguyễn Thị Kim L và ông Nguyễn Văn nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 198/2022/DS-ST ngày 27/9/2022 của Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long cứ vào Điều 5, Điều 26, Điều 34, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 483; khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 244, Điều 264, Điều 267 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;Căn cứ vào Điều 137, Điều 410, Điều 411 Bộ luật Dân sự năm 2005;Căn cứ Điều 132, Điều 133, Điều 468, Điều 500, Điều 502 và Điều 503 của Bộ luật dân sự năm 2015;Căn cứ Điều 100, Điều 167 của Luật Đất đai năm 2013 Căn cứ Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;Tuyên xử1. Không Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Kim L và ông Nguyễn Văn H về việc “Yêu cầu hủy hợp đồng chuy n nhượng quyền sử dụng đất và hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” đối với ông Phạm Biên Về chi phí đo đạc, định giá và thẩm định tại chỗ là đồng, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Kim L và ông Nguyễn Văn H phải chịu toàn bộ, bà L và ông H đã nộp và chi phí Về án phí dân sự sơ thẩm Bà Nguyễn Thị Kim L và ông Nguyễn Văn H phải chịu đồng ba trăm nghìn đồng án phí dân sự sơ thẩm về việc yêu cầu hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và đồng ba trăm nghìn đồng án phí dân sự sơ thẩm về yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sung công quỹ Nhà nước, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đồng ba trăm nghìn đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí số 0004330 ngày 11/12/2019 và đồng theo biên lai thu số 0005492 ngày 05/6/2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Đức Hòa, tỉnh Long An. Bà L và ông H đã nộp Án phí dân sự phúc thẩm Bà Nguyễn Thị Kim L phải chịu đồng ba trăm nghìn đồng, nhưng được khấu trừ đồng tiền tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0000195 ngày 10/10/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức Hòa. Bà Nguyễn Thị Kim L đã nộp Ông Nguyễn Văn H phải chịu đồng ba trăm nghìn đồng, nhưng được khấu trừ đồng tiền tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0000194 ngày 10/10/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức Hòa. Ông Nguyễn Văn H đã nộp Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hà nh án dân án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.Nguồn Cho tôi hỏi Mẫu hợp đồng ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất mới nhất năm 2023? Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất là gì? Câu hỏi của chú Lâm đến từ Bình Thuận. Mẫu hợp đồng ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất mới nhất năm 2023? Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất là gì? Trong hợp đồng ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì bên được ủy quyền, bên ủy quyền có trách nhiệm như thế nào? Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất như thế nào thì đúng luật? Mẫu hợp đồng ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất mới nhất năm 2023?Pháp luật hiện hành chưa quy định mẫu hợp đồng ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Dưới đây là hình ảnh mẫu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất chỉ mang tính chất tham khảoTải về Mẫu hợp đồng ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất mới nhất năm 2023 Tại hợp đồng ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất mới nhất năm 2023? Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất là gì? Hình từ InternetĐiều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất là gì?Căn cứ tại Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định như sauĐiều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đâya Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;b Đất không có tranh chấp;c Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;d Trong thời hạn sử dụng Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa vậy theo quy định trên điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất như sau- Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 Luật Đất đai Đất không có tranh Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành Trong thời hạn sử dụng hợp đồng ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì bên được ủy quyền, bên ủy quyền có trách nhiệm như thế nào?Căn cứ tại Điều 565 Bộ luật Dân sự 2015 quy định bên được ủy quyền có trách nhiệm như sau- Thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc ủy Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc ủy Giao lại cho bên ủy quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc ủy quyền theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều cứ tại Điều 567 Bộ luật Dân sự 2015 quy định bên ủy quyền có trách nhiệm như sau- Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để bên được ủy quyền thực hiện công Chịu trách nhiệm về cam kết do bên được ủy quyền thực hiện trong phạm vi ủy Thanh toán chi phí hợp lý mà bên được ủy quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc được ủy quyền; trả thù lao cho bên được ủy quyền, nếu có thỏa thuận về việc trả thù phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất như thế nào thì đúng luật?Căn cứ tại Điều 569 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền như sau- Trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm Trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý; nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền, nếu đó, bên ủy quyền phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại nếu như ủy quyền có thù như ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền phải báo trước về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý. Mua bán đất là những giao dịch có giá trị lớn, sẽ chứa nhiều rủi ro nếu không được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Dưới đây là thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất Điều kiện, hồ sơ chuyển nhượng QSDĐ Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đấtTheo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013, khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện sau+ Có Giấy chứng nhận;+ Đất không có tranh chấp;+ Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;+ Trong thời hạn sử dụng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất- Hồ sơ yêu cầu công chứng 01 bộ hồ sơ yêu cầu công chứng cho văn phòng công chứng, gồm+ Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch theo mẫu;+ Dự thảo hợp đồng nếu có;+ Bản sao giấy tờ tuỳ thân;+ Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;+ Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng mà pháp luật quy định phải Hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất gồm+ Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.+ Giấy tờ khác, như chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của hai bên…Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất​ Ảnh minh họaTrình tự, thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất Bước 1 Công chứng Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng 2 Nộp hồ sơ đăng ký sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và môi trường cấp huyện nơi có 3 Căn cứ vào hồ sơ, cơ quan quản lý đất đai sẽ kiểm tra, xác định vị trí thửa đất và gửi cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính nếu có;Bước 4 Thực hiện nghĩa vụ tài chínhSau khi có thông báo của cơ quan thuế, cơ quan quản lý đất đai sẽ gửi thông báo nộp thuế để chủ sử dụng đất đi nộp nghĩa vụ tài chính tại cơ quan phí trước bạLệ phí trước bạ=0,5 %xDiện tích đất x Giá 1 m2 đất tại Bảng giá đất của UBND cấp tỉnhThuế thu nhập cá nhân;Điều 12 Thông tư 111/2013/TT-BTC sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định rõ, thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản được tính theo công thứcThuế TNCN phải nộp=Giá chuyển nhượngxThuế suất 2%Lưu ý Riêng đối với cá nhân chỉ có một nhà ở duy nhất thì khoản thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản thuộc trường hợp được miễn vụ nộp thuế Theo quy định Luật Thuế thu nhập cá nhân thì bên chuyển nhượng có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên hai bên có thể tự thỏa thuận bên có nghĩa vụ nộp phí địa chínhTheo Điều 3 Thông tư 02/2014/TT-BTC, lệ phí khi cấp trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính không quá đồng/1 5 Nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đấtSau khi đã nộp thuế, chủ sử dụng đất nộp biên lai thu thuế, lệ phí trước bạ cho cơ quan quản lý đất đai để nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đây là thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất năm 2019, để tìm hiểu những thông tin liên qua đến đất đai - nhà ở, bạn đọc hãy xem tại thêmChuyển mục đích sử dụng đất - Những thông tin mới cần biếtNăm 2019, đất trong quy hoạch có được phép bán không? Người sử dụng đất ngoài quyền sử dụng đất còn có những quyền như quy đổi, chuyển nhượng ủy quyền, Tặng Kèm cho, thừa kế, thế chấp ngân hàng quyền sử dụng đất. Thực tế lúc bấy giờ một quyền được người sử dụng đất vận dụng tiếp tục nhất đó là quyền chuyển nhượng ủy quyền quyền sử dụng đất. Nó được diễn ra như những hoạt động giải trí mua và bán động sản thường thì . Tuy nhiên, các đối tượng trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất chưa biết hết quá trình chuyển nhượng từ lợi ích cũng như là quy trình thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất như thế nào. Trong bài viết này, sẽ hỗ trợ tư vấn, giải đáp về thủ tục chuyển nhượng. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất là gì? Chuyển nhượng quyền sử dụng đất là thủ tục chuyển giao quyền sử dụng đất từ bên bán sang bên mua theo quy định của pháp luật, do đó các bên cần nắm vững quy trình các bước thực hiện thủ tục. Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất được diễn ra như những hoạt động mua bán bất động sản thông thường hoặc người sử đất có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho…quyền sử dụng đất. Quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất của cá nhân Căn cứ theo pháp luật tại Khoản 1 Điều 179 Luật đất đai có pháp luật về quyền và nghĩa vụ và trách nhiệm của hộ mái ấm gia đình, cá thể sử dụng đất như sau “Điều 179. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất 1. Hộ mái ấm gia đình, cá thể sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức ; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời hạn thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ; đất nhận quy đổi, nhận chuyển nhượng ủy quyền, nhận khuyến mãi cho, nhận thừa kế thì có những quyền và nghĩa vụ và trách nhiệm sau đây a Quyền và nghĩa vụ và trách nhiệm chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này ; b Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị xã với hộ mái ấm gia đình, cá thể khác ; c Chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo lao lý của pháp lý ; d Cho tổ chức triển khai, hộ mái ấm gia đình, cá thể khác, người Nước Ta định cư ở quốc tế góp vốn đầu tư tại Nước Ta thuê quyền sử dụng đất ; đ Cá nhân sử dụng đất có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp lý . Hộ mái ấm gia đình được Nhà nước giao đất, nếu trong hộ có thành viên chết thì quyền sử dụng đất của thành viên đó được để thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp lý . Trường hợp người được thừa kế là người Nước Ta định cư ở quốc tế thuộc đối tượng người dùng lao lý tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được nhận thừa kế quyền sử dụng đất ; nếu không thuộc đối tượng người tiêu dùng lao lý tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được hưởng giá trị của phần thừa kế đó ; e Tặng cho quyền sử dụng đất theo pháp luật tại điểm c khoản 2 Điều 174 của Luật này ; khuyến mãi cho quyền sử dụng đất so với hộ mái ấm gia đình, cá thể hoặc người Nước Ta định cư ở quốc tế thuộc đối tượng người dùng lao lý tại khoản 1 Điều 186 của Luật này ; g Thế chấp quyền sử dụng đất tại tổ chức triển khai tín dụng thanh toán được phép hoạt động giải trí tại Nước Ta, tại tổ chức triển khai kinh tế tài chính khác hoặc cá thể theo pháp luật của pháp lý ; h Góp vốn bằng quyền sử dụng đất với tổ chức triển khai, hộ mái ấm gia đình, cá thể, người Nước Ta định cư ở quốc tế để hợp tác sản xuất, kinh doanh thương mại ; i Trường hợp đất thuộc diện tịch thu để thực thi dự án Bất Động Sản thì có quyền tự góp vốn đầu tư trên đất hoặc cho chủ góp vốn đầu tư dự án Bất Động Sản thuê quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất với chủ góp vốn đầu tư dự án Bất Động Sản để thực thi dự án Bất Động Sản theo pháp luật của nhà nước . Theo như pháp luật này thì tại điểm c Khoản 1 Điều này, thì cá thể sẽ có quyền chuyển nhượng ủy quyền quyền sử dụng đất theo pháp luật của pháp lý và việc chuyển nhượng ủy quyền phải do chính người có quyền sử dụng hợp pháp miếng đất đó theo pháp luật của pháp lý triển khai việc chuyển nhượng ủy quyền lại cho một chủ thể khác hoặc do chính người có quyền sử dụng hợp pháp đó ủy quyền cho người thứ ba triển khai thanh toán giao dịch . Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất? Người sử dụng đất được thực thi chuyển nhượng ủy quyền quyền sử dụng đất khi cung ứng được những điều kiện kèm theo lao lý tại Điều 188 Luật đất đai như sau “Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, 1. Người sử dụng đất được triển khai những quyền quy đổi, chuyển nhượng ủy quyền, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, khuyến mãi cho, thế chấp ngân hàng quyền sử dụng đất ; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có những điều kiện kèm theo sau đây a Có Giấy ghi nhận, trừ trường hợp lao lý tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế lao lý tại khoản 1 Điều 168 của Luật này ; b Đất không có tranh chấp ; c Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo vệ thi hành án ; d Trong thời hạn sử dụng đất . 2. Ngoài những điều kiện kèm theo pháp luật tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực thi những quyền quy đổi, chuyển nhượng ủy quyền, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, Tặng cho quyền sử dụng đất ; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện kèm theo theo pháp luật tại những điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này . 3. Việc quy đổi, chuyển nhượng ủy quyền, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, Tặng Kèm cho, thế chấp ngân hàng quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải ĐK tại cơ quan ĐK đất đai và có hiệu lực thực thi hiện hành kể từ thời gian ĐK vào sổ địa chính. ” Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì để chuyển nhượng quyền sử dụng đất các bên phải đáp ứng được các điều kiện – Có Giấy ghi nhận quyền sử dụng đất . – Đất không có tranh chấp . – Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo vệ thi hành án . – Trong thời hạn sử dụng đất . Việc chuyển nhượng ủy quyền quyền sử dụng đất phải ĐK tại cơ quan ĐK đất đai và có hiệu lực hiện hành kể từ thời gian ĐK vào sổ địa chính . Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất Thủ tục chuyển nhượng ủy quyền quyền sử dụng đất sẽ được triển khai theo những bước như sau Bước 1 Ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Hai bên chuyển nhượng ủy quyền và nhận chuyển nhượng ủy quyền đến tổ chức triển khai công chứng trên địa phận tỉnh nơi có đất nhu yếu công chứng hợp đồng chuyển nhượng ủy quyền quyền sử dụng đất . – Hồ sơ nhu yếu công chứng 1 bộ gồm + Phiếu nhu yếu công chứng hợp đồng theo mẫu ; + Dự thảo hợp đồng chuyển nhượng ủy quyền nếu có ; + Bản gốc minh nhân dân, sổ hộ khẩu của bên chuyển nhượng ủy quyền và bên nhận chuyển nhượng ủy quyền ; + Giấy xác nhận thực trạng hôn nhân gia đình của bên nhận chuyển nhượng ủy quyền hoặc bên chuyển nhượng ủy quyền trường hợp hai bên chưa kết hôn + Bản gốc giấy ghi nhận quyền sử dụng đất ; + Bản sao sách vở khác có tương quan đến hợp đồng mà pháp lý pháp luật phải có . Có địa phương, tổ chức triển khai công chứng nhu yếu trước khi công chứng hợp đồng chuyển nhượng ủy quyền quyền sử dụng đất, người nhu yếu công chứng phải nộp hiệu quả thẩm định và đánh giá, đo đạc trên thực địa so với thửa đất sẽ chuyển nhượng ủy quyền do Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp . Bên cạnh đó, về trình tự chuyển nhượng ủy quyền quyền sử dụng đất đã được lao lý đơn cử tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 79 Nghị định 43/2014 / NĐ – CP lao lý cụ thể luật đất đai có lao lý về trình tự, thủ tục quy đổi, chuyển nhượng ủy quyền, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, khuyến mãi ngay cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng như sau “ 1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực thi quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất . Trường hợp thực thi quyền của người sử dụng đất so với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề xuất Văn phòng ĐK đất đai thực thi đo đạc tách thửa so với phần diện tích quy hoạnh cần thực thi quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực thi quyền của người sử dụng đất . 2. Văn phòng ĐK đất đai có nghĩa vụ và trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện kèm theo thực thi những quyền theo lao lý thì triển khai những việc làm sau đây a Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác lập và thông tin thu nghĩa vụ và trách nhiệm kinh tế tài chính so với trường hợp phải triển khai nghĩa vụ và trách nhiệm kinh tế tài chính theo pháp luật ; b Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và gia tài khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và gia tài khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất ; c Chỉnh lý, update dịch chuyển vào hồ sơ địa chính, cơ sở tài liệu đất đai ; trao Giấy ghi nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao so với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã. ” Theo đó, Quý vị thực thi những bước tiếp theo như sau Bước 2 Tiến hành kê khai kinh tế tài chính tại Văn phòng ĐK đất đai Hồ sơ triển khai sang tên sổ đổ gồm – Giấy ghi nhận quyền sử dụng đất 01 bản chính + 02 bản photo có xác nhận – CMND, hộ khẩu 2 bên chuyển nhượng ủy quyền 02 bản có xác nhận – Tờ khai lệ phí trước bạ – Tờ khai thuế thu nhập cá thể – Giấy tờ chứng tỏ gia tài chung / riêng giây xác nhận thực trạng hôn nhân gia đình, 02 bộ có xác nhận – Hợp đồng chuyển nhượng ủy quyền quyền sử dụng đất đã được công chứng – Giấy ghi nhận quyền sử dụng đất sổ đỏ chính chủ , 01 bản sao có chứng thực quyền chiếm hữu nhà ở và gia tài gắn liền với đất – 01 bản có chứng thực chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu của bên bán và bên mua Bước 3 Tiến hành kê khai hồ sơ sang tên Hồ sơ sang tên gồm – Bên bán ký đơn ý kiến đề nghị ĐK dịch chuyển, nếu trong trường hợp hai bên thỏa thuận hợp tác về việc bên mua triển khai thủ tục hành chính thì bên mua hoàn toàn có thể ký thay . – Hợp đồng chuyển nhượng ủy quyền có công chứng xác nhận . – Giấy ghi nhận quyền sử dụng đất, bản gốc quyền sở hữu nhà và gia tài gắn liền với đất . – Bản gốc giấy ghi nhận quyền sử dụng đất . – Bản sao sổ hộ khẩu, chứng minh thư nhân dân của bên nhận chuyển nhượng ủy quyền . – Theo lao lý của pháp lý về thời hạn sang tên . Bước 4 Theo pháp luật của pháp lý nộp lệ phí và nhận sổ đỏ chính chủ Sau khi hoàn tất nghĩa vụ và trách nhiệm kinh tế tài chính, chủ thửa đất nộp biên lai cho Văn phòng ĐK đất đai để nhận Giấy ghi nhận quyền sử dụng đất . Thuế và lệ phí chuyển nhượng quyền sử dụng đất? Thuế thu nhập cá thể Thuế thu nhập cá thể do bên bán chịu do có thu nhập từ chuyển nhượng ủy quyền quyền sử dụng đất. Thuế thu nhập cá thể này được xác lập như sau Thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất = 2% x Giá chuyển nhượng. Ngoài ra, nếu trong trường hợp giao dịch chuyển nhượng ủy quyền quyền sử dụng đất có sự Open của những bên môi giới, được ủy quyền, những bên này chịu thuế thu nhập cá thể do có thu nhập phát sinh . Ví dụ giá chuyển nhượng ủy quyền đất là đồng thì thuế thu nhập cá thể mà người bán phải chịu là 2% x = đồng Lệ phí trước bạ Lệ phí trước bạ do bên mua chịu và được xác lập như sau Tiền lệ phí trước bạ = x Giá tính lệ phí trước bạ Trong đó Giá tính lệ phí trước bạ so với đất đồng = Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ mét vuông x Giá một mét vuông đất đồng / mét vuông . Các loại lệ phí khác Một số khoản lệ phí khác cần quan tâm như – Lệ phí địa chính đồng . – Lệ phí đánh giá và thẩm định % giá trị chuyển nhượng ủy quyền, tối thiểu là đồng và tối đa là đồng . Thủ tục chuyển nhượng đất cho con Thủ tục chuyển nhượng ủy quyền đất cho con thực thi theo thủ tục chuyển nhượng ủy quyền quyền sử dụng đất chung trên đây. Chúng tôi xin có 1 số ít quan tâm Thứ nhất Về điều kiện chuyển nhượng Cha mẹ và con phân phối đồng thời những điều kiện kèm theo như sau + Điều kiện so với cha mẹ – Có Giấy ghi nhận, trừ trường hợp pháp luật tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế lao lý tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai ; – Đất không có tranh chấp ; – Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo vệ thi hành án ; – Trong thời hạn sử dụng đất . + Điều kiện so với con Con không thuộc trường hợp không được nhận khuyến mãi ngay cho theo pháp luật tại Điều 191 Luật Đất đai 2013 – Cá nhân không được nhận chuyển nhượng ủy quyền, nhận Tặng Ngay cho quyền sử dụng đất so với trường hợp mà pháp lý không được cho phép chuyển nhượng ủy quyền, khuyến mãi cho quyền sử dụng đất . – Cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng ủy quyền, nhận khuyến mãi ngay cho quyền sử dụng đất trồng lúa . – Cá nhân không được nhận chuyển nhượng ủy quyền, nhận Tặng Kèm cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ khắt khe, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó . Thứ hai Về hình thức hợp đồng chuyển nhượng Hợp đồng chuyển nhượng ủy quyền quyền sử dụng đất phải được biểu lộ bằng văn bản và được công chứng, xác nhận mới có giá trị pháp lý để ràng buộc những bên, chứng tỏ với cơ quan nhà nước . Thông thường cha mẹ thường do dự giữa hai hình thức Tặng Ngay cho và để thừa kế lập di chúc cho con. Hai hình thức này có những ưu, điểm yếu kém khác nhau nhờ vào vào nhu yếu của những bên nên cần xem xét kỹ pháp luật pháp lý để bảo vệ tốt nhất quyền, quyền lợi của những bên . Thứ ba Phải thực thi ĐK dịch chuyển trong thời hạn pháp luật Trong 30 ngày kể từ ngày nhặn tặng cho phải làm thủ tục đăng ký biến động tại chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp quận, huyện nơi có đất để đảm bảo tư cách pháp lý là chủ sử dụng đất được ghi nhận bởi cơ quan có thẩm quyền. Trường hợp không đảm bảo thực hiện đăng ký biến động trong thời hạn trên, tùy vào trường hợp cụ thể có thể bị xử phạt hành chính ở mức khác nhau. Thứ tư Về thuế, lệ phí trước bạ Theo điểm a Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111 / 2013 / TT-BTC thì thu nhập từ chuyển nhượng ủy quyền bất động sản gồm có cả nhà ở hình thành trong tương lai, khu công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo lao lý pháp lý về kinh doanh thương mại bất động sản giữa vợ với chồng ; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi ; cha chồng, mẹ chồng với con dâu ; bố vợ, mẹ vợ với con rể được miễn thuế thu nhập cá thể . Theo khoản 10 Điều 9 Nghị định 140 / năm nay / NĐ-CP, nhà đất là quà Tặng giữa Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi ; cha chồng, mẹ chồng với con dâu ; cha vợ, mẹ vợ với con rể được miễn lệ phí trước bạ . Trên đây là nội dung bài viết về thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Cảm ơn Quý khách hàng đã quan tâm theo dõi bài viết này.

thủ tục ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất