PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TĂNG HUYẾT ÁP TĂNG HUYẾT ÁP tang-huyet-ap Đính kèm Thay đổi Xem nguồn Xem I. ĐỊNH NGHĨA Tăng huyết áp (THA) là khi (một hoặc cả hai): HA tâm thu ≥ 140 mmHg (BN từ 18 - <60 tuổi) hay ≥ 150 mmHg (BN từ 60 tuổi trở lên). HA tâm trương ≥ 90 mmHg. II. PHÂN LOẠI THA (theo JNC 7) III. Vậy là sau các đồn đoán, thì từ ngày 8-11/6/2018 tại Barcelona, Tây Ban Nha đã diễn ra hội nghị cập nhật guideline điều trị tăng huyết áp của hội Tim mạch/Tăng huyết áp châu Âu nhằm "đáp trả" lại guideline về THA của ACC/AHA 2017. Guideline này có những điểm chính như sau: 1. Định nghĩa tăng huyết áp là tình trạng tăng dai dẳng của huyết áp động mạch. Theo VNHA 2018, THA được chẩn đoán khi đo HA phòng khám ≥ 140/90mmHg. Những năm gần đây có nhiều chứng cứ mới trong việc chẩn đoán và điều trị THA. Nhiều guideline ra đời mang tính đột phá nhưng vẫn còn một số điểm chưa thống nhất. Mục tiêu điều trị là đạt "huyết áp mục tiêu" và giảm tối đa "nguy cơ tim mạch' '. "Huyết áp mục tiêu" cần đạt là < 140/90 mmHg và thấp hơn nữa nếu người bệnh vẫn dung nạp được. Nếu nguy cơ tim mạch từ cao đến rất cao thì huyết áp mục tiêu cần đạt PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ DO BỆNH VIỆN BAN HÀNH PHẢI ĐẢM BẢO 3 YÊU CẦU 1. Thể thức và bố cục tương đồng với thể thức và bố cục của hướng dẫn điều trị được quy định tại Quyết định số 4068/QĐ-BYT ngày 29/7/2016 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn biên soạn quy trình chuyên môn khám, chữa bệnh. Một tài liệu phác đồ điều trị thường bao gồm các nội dung: ebfg. Theo sự phát triển của khoa học, càng ngày có càng nhiều thuốc hạ huyết áp mới dó tác dụng tốt, hạn chế được tác dụng phụ và dễ dàng dung nạp. Thuốc chẹn beta giao cảm trước đây được coi là một trong những lựa chọn hàng đầu trong điều trị tăng huyết áp. Tuy nhiên, vị trí của chẹn beta giao cảm ngày càng mờ nhạt đi trong điều trị tăng huyết áp tiên phát chưa có tổn thương cơ quan đích. Xem thêm Chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp Cơ chế của thuốc chẹn beta giao cảm không làm giảm nhiều huyết áp động mạch trung tâm và có sự biến thiên lớn về huyết áp giữa các lần khám so với các nhóm thuốc huyết áp khác. Chẹn beta giao cảm cũng gây ra một số tác dụng phụ như làm nặng thêm đái tháo đường do làm giảm nhạy cảm với insulin, rối loạn mỡ máu, tăng cân. Vì vậy, chẹn beta giao cảm thường được ưu tiên ở những người bệnh tăng huyết áp sau nhồi máu cơ tim, tăng huyết áp có giảm chức năng tâm thu thất trái, có cường giao cảm kèm theo. Xem thêm Vai trò của thuốc chẹn beta giao cảm trong chuỗi bệnh lý tim mạch Tác dụng của thuốc chẹn beta giao cảm là ức chế catecholamin, làm giảm nhịp tim và cung lượng tim làm giảm huyết áp. Chẹn beta giao cảm được chia thành hai nhóm không chọn lọc và chọn lọc beta 1. Tác dụng phụ thường gặp của chẹn beta là nhịp chậm, ngủ gà, bất lực. Vì vậy, các chống chỉ định của thuốc là nhịp chậm, block nhĩ thất cấp độ cao, suy tim nặng, các bệnh phổi co thắt, các bệnh động mạch ngoại vi. Thuốc cần thận trọng ở bệnh nhân đái tháo đường, rối loạn mỡ máu. Xem thêm Phối hợp thuốc trong điều trị tăng huyết áp Mặc dù vậy, không thể phủ nhận vai trò của thuốc chẹn beta giao cảm trong những trường hợp đặc biệt. Dưới đây là toàn văn bài báo cáo “Khuyến cáo 2018 của ESC/ESH về điều trị tăng huyết áp” được chia sẻ tại Đại hội Tim mạch toàn quốc lần thứ 16 Reinhold Kreutz FAHA, FESC – Giáo sư về Tăng Huyết Áp và Dược lâm sàng Giám đốc trung tâm Dược lâm sàng và độc chất – Đại học Y Khoa Charité – Cộng hòa Liên bang Đức Theo Hội tim mạch học Việt Nam Nguồn Nội khoa Việt Nam Lượt xem Phần mở đầu Tần suất THA vẫn không ngừng gia tăng không những trên thế giới mà ngay tại nước ta. Trên toàn cầu hiện có 1 tỷ người THA và dự kiến sẽ tăng tỷ vào năm 2025. THA là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong sớm với khoảng 10 triệu người năm 2015; trong đó có 4,9 triệu người do bệnh mạch vành và 3,5 triệu người do đột quỵ. Nó cũng là yếu tố nguy cơ chính của suy tim, rung nhĩ, bệnh thận mạn, bệnh mạch máu ngoại vi, suy giảm chức năng nhận thức … Trong những năm gần đây đã có nhiều chứng cứ mới trong việc xác định chẩn đoán và điều trị nên nhiều tổ chức và các hiệp hội THA trên thế giới đã công bố nhiều khuyến cáo mới trong chẩn đoán và điều trị THA có tính đột phá, tuy nhiên vẫn còn một số điểm chưa thống nhất. Do vậy, Hội Tim mạch Việt Nam/ Phân Hội THA Việt Nam VNHA/VSH đã họp hội đồng chuyên gia cùng với ủy ban soạn thảo thống nhất khuyến cáo chẩn đoán và điều trị THA mới 2018. Bảng 1 Phân loại khuyến cáo Bảng 2 Mức chứng cứ định nghĩa và phân loại tha Liên quan giữa huyết áp và các biến cố tim mạch, thận và tử vong là liên tục, làm phân biệt giữa huyết áp bình thường và tăng huyết áp có tính quy ước dựa theo các nghiên cứu dịch tễ. THA được định nghĩa khi mức huyết áp điều trị cho thấy có lợi một cách rõ ràng so với nguy cơ có hại qua các chứng cứ của các thử nghiệm lâm sàng. Mặc dầu có nhiều chứng cứ mới nhưng cần tiếp tục nghiên cứu đánh giá để có một sự thay đổi trong định nghĩa và phân loại. Hội Tim Mạch Việt Nam và Phân Hội THA Việt Nam vẫn dùng định nghĩa và phân loại THA phòng khám của khuyến cáo 2015. Chẩn đoán THA khi đo HA phòng khám có HATT ≥ 140mmHg và/hoặc HATTr ≥90mmHg. Bảng 3 Định nghĩa và phân độ THA theo mức HA đo tại phòng khám, liên tục và tại nhà mmHg Bảng 4 Định nghĩa và phân độ THA theo mức HA đo tại phòng khám mmHg* *Nếu HA không cùng mức để phân loại thì chọn mức HA tâm thu hay tâm trương cao nhất. THA TT đơn độc xếp loại theo mức HATT **Tiền Tăng huyết áp khi HATT > 120-139mmHg và HATTr > 80-89 mmHg Các thể THA và HA bình thường Bảng 5 Các thể THA dựa theo trị số HA phòng khám và HA tại nhà hoặc HA liên tục Chẩn đoán tha Dựa vào đo HA chính xác bằng đo HA tại phòng khám và HA ngoài phòng khám HA tại nhà, HA liên tục, khai thác tiền sử cá nhân và tiền sử gia đình, khám thực thể và các xét nghiệm cận lâm sàng nhằm xác định nguyên nhân THA thứ phát hay THA tiên phát, đánh giá các yếu tố nguy cơ tim mạch, tổn thương cơ quan đích, và bệnh cảnh lâm sàng đi kèm để phân tầng nguy cơ. Đo huyết áp Để chẩn đoán và điều trị THA, các phương pháp thích hợp được khuyến cáo nhằm đo HA chính xác và ghi lại trị số HA Loại I, Mức chứng cứ A. Một số định nghĩa trị số đo huyết áp Huyết áp tâm thu Tiếng thứ nhất Korotkoff ; Huyết áp tâm trương Tiếng thứ năm Korotkoff; Hiệu số huyết áp HATT – HATTr Huyết áp mạch, Hiệu áp, Pulse Pressure; Huyết áp trung bình HATTr cộng 1/3 Hiệu số huyết áp, được tính khi nhịp tim đều; Huyết áp trung gian HA- Tg HATT cộng HATTr chia 2 Bảng 6 Khuyến cáo đo HA Bảng 7 Khuyến cáo đo HA tt Huyết áp ngoài phòng khám và tự theo dõi. Đo HA ngoài phòng khám HATN, HALT được khuyến cáo để xác định chẩn đoán THA và định mức thuốc điều trị hạ HA, kết hợp tư vấn sức khỏe từ xa hoặc can thiệp lâm sàng. Loại I, Mức chứng cứ A Bảng 8 So sánh đo HA liên tục HALT & đo HA tại nhà HATN Bảng 9 Chỉ định lâm sàng của HATN hoặc HALT Hình 1 Sơ Đồ Khám Đo Chẩn Đoán THA * Cơn THA gồm cấp cứu & khẩn cấp Hình 2 Sàng lọc chẩn đoán tăng huyết áp Bảng 10 Khuyến cáo về chẩn đoán tăng huyết áp ẩn giấu và áo choàng trắng Bảng 11 Khuyến cáo về chẩn đoán tăng huyết áp ẩn giấu và áo choàng trắng tt *THA ẩn giấu không kiểm soát được định nghĩa khi bệnh nhân THA được điều trị ghi nhận HA phòng khám đã kiểm soát đạt đích nhưng HA ngoài phòng khám HATN vẫn còn trên đích Hình 3 Phát hiện THA áo choàng trắng hoặc THA ẩn giấu ở bệnh nhân không điều trị thuốc Hình 4 Phát hiện hiệu ứng áo choàng trắng hoặc THA ẩn giấu không kiểm soát ở bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc Đánh giá lâm sàng và tổn thương cơ quan đích Nhằm thiết lập chẩn đoán đầy đủ toàn diện ở người bệnh có THA với các mức độ, giai đoạn THA qua tiền sử cá nhân và gia đình, thăm khám lâm sàng, các xét nghiệm, sàng lọc nguyên nhân THA thứ phát, các yếu tố tham gia phát triển THA, các yếu tố nguy cơ tim mạch đi kèm, tổn thương cơ quan đích, các bệnh cảnh đồng mắc tim mạch, thận và não. Bảng 12 Tiền sử cá nhân và gia đình Bảng 13 Đánh giá lâm sàng và tổn thương cơ quan đích Bảng 14 Các đánh giá thông thường ở bệnh nhân THA Bảng 15 Các yếu tố ảnh hưởng nguy cơ tim mạch bệnh nhân THA Bảng 16 Các yếu tố ảnh hưởng nguy cơ tim mạch bệnh nhân THA tt Phân tầng nguy cơ ở bệnh nhân tha Hình 5 Phân tầng nguy cơ THA theo mức HA, các yếu tố nguy cơ, tổn thương cơ quan đích hoặc các bệnh đồng mắc đi kèm Các thang điểm nguy cơ Đánh giá nguy cơ tim mạch với bảng kiểm SCORE được khuyến cáo cho bệnh nhân THA không có nguy cơ cao hoặc rất cao do bệnh tim mạch hoặc bệnh thận hoặc ĐTĐ hoặc nguy cơ cao rõ Vd cholesterol hoặc DTT do THA loại I, mức chứng cứ B. Cũng có thể dùng thang điểm tính nguy cơ bệnh tim mạch do xơ vữa ASCVD 10 năm > 10% xem như thuộc nhóm nguy cơ cao và rất cao Bảng 17. Các mức nguy cơ TM 10 năm bảng điểm SCORE Hình 6 Biểu đồ nguy cơ BTM tử vong 10 năm SCORE Hình 7 Ước Tính Nguy Cơ Tim Mạch Do Xơ Vữa ASCVD. Nguy Cơ Tim Mạch Cao, Rất Cao Khi Điểm Nguy Cơ Ước Tính ASCVD 10 Năm >10% Khảo sát tha cấp cứu, tha thứ phát và tha kháng trị Bảng 18 Các xét nghiệm cần tiến hành ở bệnh nhân nghi ngờ THA cấp cứu Bảng 19 Khuyến cáo chẩn đoán tăng huyết áp thứ phát Bảng 20 Các đặc điểm bệnh nhân nghi ngờ khả năng cao bị THA thứ phát Bảng 21 Nguyên nhân THA thứ phát Hình 8 Xét nghiệm cận lâm sàng cho tăng huyết áp thứ phát Bảng 22 Cường aldosterone nguyên phát Bảng 23 Hẹp động mạch thận Bảng 24 Đặc điểm THA kháng trị, nguyên nhân thứ phát và các yếu tố thuận lợi Khi nào bệnh nhân tha cần khám chuyên khoa tim mạch và chăm sóc tại bệnh viện Hầu hết bệnh nhân THA cần được quản lý ở tuyến cơ sở chăm sóc sức khỏe ban đầu, tuy nhiên các tính huống THA sau cần khám chuyên khoa hoặc chăm sóc tại bệnh viện Chẩn đoán THA lần đầu hoặc cần đánh giá về các tổn thương cơ quan đích, bệnh tim mạch – thận mạn đi kèm để phân tầng nguy cơ cho quyết định điều trị THA nghi ngờ THA thứ phát THA độ II ở người trẻ THA kháng trị THA khởi phát đột ngột khi HA trước đó bình thường THA cấp cứu Những tình huống lâm sàng khác cần đánh giá chuyên khoa được yêu cầu Điều trị Mục tiêu điều trị Bảng 25 Mục tiêu điều trị THA ở người lớn Ngưỡng ha ban đầu cần điều trị Hình 9 Ngưỡng HA ban đầu cần điều trị Bảng 26 Điều Trị THA Ban Đầu Theo HA Phòng Khám Bảng 27 Tóm tắt ngưỡng HA PK ban đầu cần điều trị mmHg * Điều trị có thể được xem xét ở bệnh nhân nguy cơ rất cao có HA BT cao HATT 130-140mmHg Đích điều trị Trong điều trị cần xem xét đích điều trị để đạt hiệu quả tối ưu cho bệnh nhân THA Bảng 28 Khuyến cáo chung về đích điều trị đối với bệnh nhân THA Đích HAPK Ranh giới đích kiểm soát THA. Ngoài khuyến cáo đích chung cần xem xét khoảng ranh giới đích vì trong điều trị THA có chứng cứ hiệu quả điều trị theo biểu đồ đường cong J nhằm bảo đảm an toàn khi hạ thấp HA Bảng 29 Ranh giới đích Điều trị tha can thiệp không thuốc Thay đổi lối sống phải được thực hiện ngay ở tất cả bệnh nhân với huyết áp bình thường cao và THA. Hiệu quả của thay đổi lối sống có thể ngăn ngừa hoặc làm chậm khởi phát THA và giảm các biến cố tim mạch Bảng 30 Can Thiệp Không Thuốc * Một đơn vị cồn chứa 14g nồng độ cồn tinh khiết tương đương 354 ml bia 5% cồn ngày hoặc 150ml rượu vang 12% cồn hoặc 45ml rượu mạnh 40% cồn Điều trị tha can thiệp bằng thuốc Hầu hết bệnh nhân THA cần điều trị thuốc hạ áp cùng với thay đổi lối sống để đạt hiệu quả kiểm soát tối ưu. Năm nhóm thuốc ƯCMC, CTTA, CB, CKCa, LT thiazides/ thiazide-like như chorthalidone và indapamide có hiệu quả giảm HA và các biến cố TM qua các thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng nên được chỉ định chính điều trị hạ áp. Mặc dù liệu pháp dùng thuốc hạ áp đã chứng minh có hiệu quả nhưng tỷ lệ kiểm soát HA chung vẫn còn kém, nên cần có chiến lược kết hợp thuốc cố định liều sớm với một phác đồ đơn giản nhằm gia tăng sự tuân thủ điều trị. Sơ đồ điều trị cốt lõi THA được trình bày trong hình 10,11 và 12. Bảng 31 Chiến lược thuốc điều trị THA Bảng 32 Các nhóm thuốc chính Bảng 33 Các nhóm thuốc chính tt Bảng 34 Các nhóm thuốc chính tt Bảng 35 Các chống chỉ định của các nhóm thuốc hạ HA Hình 10 Chiến lược kết hợp thuốc Hình 11 Sơ đồ khuyến cáo điều trị THA VNHA/VSH 2018 Hình 12 Chiến lược điều trị thuốc đối với THA không có biến chứng Theo dõi sau điều trị tha Bảng 36 Theo dõi sau điều trị thuốc hạ HA đầu tiên Bảng 37 Theo dõi đối với người có HA bình thường cao hoặc THA áo choàng trắng Các nhóm bệnh nhân tha đặc biệt THA với bệnh mạch vành Bảng 38 Khuyến cáo điều trị THA ở bệnh nhân có bệnh mạch vành Hình 13 Điều trị THA với bệnh mạch vành Tăng huyết áp với Đái Tháo Đường Bảng 39 Khuyến cáo điều trị tăng huyết áp với đái tháo đường THA với Suy Tim hoặc Phì Đại Thất Trái Bảng 40 Khuyến cáo điều trị THA có suy tim hoặc phì đại thất trái THA và Bệnh Thận Mạn Bảng 41 Khuyến cáo điều trị THA có Bệnh Thận Mạn * Trong một phân tích gộp ở bệnh nhân bệnh thận mạn không có ĐTĐ cho thấy giảm chậm nhất tiến triển bệnh thận mạn khi duy trì HATT ở mức 110-119mmHg khi bệnh nhân có albumin niệu >1g/ngày. Ngược lại, ở bệnh nhân đạm niệu Hình 14 Chiến lược điều trị thuốc đối với THA và Bệnh Thận Mạn Giảm MLCT và tăng creatinine thường xảy ra ở bệnh thận mạn cần điều trị ƯCMC/CTTA,nhưng có một sự tăng creatinine >30% phải đánh giá khả năng bệnh mạch máu thận *Bênh thận mạn được xác định khi MLCT ước đoán ** Lợi tiểu quai khi MLCT *** Chú ý Nguy cơ tăng kali máu khi dùng spironolactone, đặc biệt khi MLCT4,5mmol/L THA và Đột Quỵ THA và Xuất Huyết Não Cấp Bảng 42 Khuyến cáo điều trị THA có xuất huyết não cấp Hình 15 Điều Trị THA ở Bệnh Nhân Xuất Huyết Não Cấp THA với Đột Quỵ Thiếu Máu Cục Bộ TMCB Cấp Bảng 43 Khuyến cáo điều trị THA với đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp Hình 16 Điều Trị THA ở Bệnh Nhân Đột Quỵ TMCB cấp Dự phòng Đột quỵ thứ phát Bảng 44 Điều trị THA trong dự phòng đột quỵ thứ phát Hình 17 Điều Trị THA ở Bệnh Nhân Với Tiền Sử Đột Quỵ Dự Phòng Đột Quỵ Thứ Phát THA kháng trị Bảng 45 Khuyến cáo về Chẩn đoán, Đánh giá và Điều trị THA kháng trị Hình 18 Phác đồ điều trị Tăng Huyết Áp kháng trị Bảng 46 Khuyến cáo điều trị THA kháng trị và điều trị THA bằng can thiệp dụng cụ Cơn THA Cấp cứu và khẩn cấp Bảng 47 Khuyến cáo chẩn đoán và điều trị cơn THA cấp cứu và khẩn cấp* * THA khẩn cấp là HA tăng cao đáng kể đơn thuần >180/120mmHg không có tổn thương cơ quan cấp, điều trị thuốc uống tích cực và theo dõi. Đích điều trị là HATTr 100–110 mm Hg trong nhiều giờ , không cần nằm viện Hình 19 Chẩn đoán và Điều trị cơn THA Bảng 48 Thuốc điều trị THA cấp cứu Bảng 49 Thuốc điều trị THA cấp cứu tt Bảng 50 Khuyến cáo thuốc hạ HA qua đường tĩnh mạch điều trị THA cấp cứu với một số bệnh đồng mắc Bảng 51 Khuyến cáo thuốc hạ HA qua đường tĩnh mạch điều trị THA cấp cứu với một số bệnh đồng mắc tt * Thuốc sắp xếp theo thứ tự mẫu tự abc chứ không theo thứ tự ưu tiên THA và các yếu tố nguy cơ tim mạch đi kèm Bảng 52 Khuyến cáo điều trị các yếu tố nguy cơ đi kèm với THA THA và thủ thuật, phẫu thuật Bảng 53 Khuyến cáo điều trị bệnh Nhân THA trong các thủ thuật, phẫu thuật THA ở người cao tuổi Bảng 54 Khuyến cáo điều trị THA ở người cao tuổi THA áo choàng trắng & THA ẩn giấu Bảng 55 Khuyến cáo điều trị THA áo choàng trắng & THA ẩn giấu THA ở phụ nữ có thai THA phụ nữ có thai được phân theo mức độ nhẹ khi HA phòng khám 140-159/90-109 mmHg và nặng HAPK≥160/110mmHg. Các rối loạn THA trong thai kỳ chia làm 4 nhóm sau THA mạn tính THA có trước khi mang thai hay trước tuần lễ thứ 20 của thai kỳ THA thai kỳ THA khởi phát sau tuần thứ 20 của thai kỳ, không có dấu hiệu tiền sản giật, HA về bình thường sau 6 tuần sau sinh THA mạn tính ghép với THA thai kỳ với protein niệu Tiền sản giật pre-eclampsia THA thai kỳ với protein niệu >0,3g/24 giờ hoặc tỷ albumine- creatinine niệu ACR ≥ 30mg/mmol . Methyldopa, nifedipine, hoặc labetalol là những thuốc được chọn lựa cho điều trị THA trong thời gian mang thai. Sau sinh tuần đầu các thuốc trong năm nhóm chính có thể dùng nhưng chú ý tránh dùng methyldopa vì gây trầm cảm cho mẹ và thuốc qua sữa mẹ nồng độ cao như propanolol và nifedipine. Ức chế men chuyển, chẹn thụ thể angiotensin chống chỉ định khi cho con bú không có biện pháp ngừa thai tin cậy. Bảng 56 Khuyến cáo điều trị THA ở phụ nữ có thai Bảng 57 Khuyến cáo điều trị THA ở phụ nữ có thai tt THA kèm rung nhĩ Bảng 58 Khuyến cáo điều trị THA kèm rung nhĩ Chiến lược cải thiện kiểm soát điều trị và chăm sóc tha Chiến lược cải thiện tuân thủ điều trị Bảng 60 Khuyến cáo về Chiến lược cải thiện tuân thủ điều trị Chương trình khuyến khích thay đổi lối sống & chăm sóc đối với tha Bảng 61 Khuyến cáo về chương trình khuyến khích thay đổi lối sống & chăm sóc đối với THA Tóm tắt quy trình chẩn đoán và điều trị tha Hình 20 Biểu đồ chuỗi đánh giá Chẩn đoán điều trị THA Bảng 62 Tóm tắt ngưỡng HA và đích HA cần điều trị thuốc đối với bệnh nhân THA chung và theo các tình huống lâm sàng * ranh giới đích dưới tùy cá nhân hóa; **điều trị ở ngay mức HABT cao nguy cơ rất cao Kết luận Chẩn đoán và phân loại THA khi HA phòng khám ≥140/90mmHg không thay đổi so với khuyến cáo 2015 Đo HA khuyến cáo dùng HATN hoặc HALT rộng rãi để chẩn đoán chính xác THA, phát hiện THA ẩn giấu, THA áo choàng trắng và theo dõi kiểm soát HA Phân tầng nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân THA cho chiến lược chẩn đoán và điều trị là rất quan trọng Xác định mục tiêu điều trị THA là giảm bệnh suất và tử suất TM và tử vong chung Ngưỡng HA ban đầu cần điều trị thuốc ngay đối với HA Bình Thường cao có nguy cơ rất cao với BMV, THA độ I có Nguy cơ TB, Cao, Rất Cao hoặc THA độ II, III cùng với thay đổi lối sống Đích HA cần đạt chung là HATT với THA chung, THA có ĐTĐ, BMV, Đột quỵ, TIA ở tuổi 18-65t là giữa 130 và 120mmHg & HATTr 80-70mmHg; > 65t HATT giữa 130-140mmHg & HATTr 80-70mmHg Xác định 5 nhóm thuốc chính LT, ƯCMC, CTTA, CKCa, CB đều có hiệu quả Chiến lược điều trị một viên thuốc cố định liều với kết hợp hai hoặc ba thuốc để cải thiện kiểm soát HA với ưu tiên điều trị ban đầu kết hợp 2 thuốc cố định liều ngay trong đa số bệnh nhân THA Phác đồ điều trị đơn giản hóa với ưu tiên dùng ƯCMC/CTTA + CKCa và/hoặc lợi tiểu thiazide/thiazides like cố định liều như là chiến lược cốt lõi điều trị cho hầu hết bệnh nhân, CB cho khi có những chỉ định đặc hiệu Phát hiện sự tuân thủ kém, chú ý các rào cản và các chiến lược cải thiện kiểm soát theo dõi HA Khuyến cáo chỉ là một hướng dẫn. Trong quản lý bệnh nhân THA vẫn chính là sự thẩm định lâm sàng và khả năng đáp ứng điều trị phải theo từng cá nhân hóa là then chốt Tài liệu tham khảo chính Khuyến cáo chẩn đoán và xử trí THA Phân hội THA/Hội Tim Mạch học Việt nam 2015. Khuyến cáo xử trí THA của Hội THA Anh quốc BSH, NICE 2013. Khuyến cáo xử trí THA của Hội THA châu Âu ESH 2013, 2018. Khuyến cáo thực hành lâm sàng xử trí THA trong cộng đồng của Hội THA Hoa Kỳ/ Hội THA Quốc Tế AHS/ISH 2014. Khuyến cáo dựa trên bằng chứng về điều trị THA ở người lớn 2014 của những thành viên được chọn trong Ủy ban Liên Quốc gia Hoa Kỳ lần thứ 8 JNC 8 . Khuyến cáo chẩn đoán và xử trí THA của Hội THA Canada CHEP 2016,2017, 2018. Khuyến cáo của Hội Tăng huyết áp Korean 2014. Khuyến cáo của Hội THA Malaysia 2012. Khuyến cáo của Hội Tim mạch Đài loan 2010. Báo cáo dịch tễ học THA của Việt nam 2011. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị THA của Bộ Y Tế Việt nam 2009, 2018. Hội nghị đồng thuận các chuyên gia Việt nam 2014 và 2018. Khuyến cáo ACC/AHA về THA có bệnh mạch vành 2015. Hướng dẫn về Phòng chống, Phát hiện, Đánh giá và Xử trí Tăng huyết áp ở người lớn. 2017 ACC/AHA/AAPA/ABC/ACPM/AGS/ APhA/ASH/ASPC/NMA/PCNA Khuyến cáo của ACP/AAFP 2017 Tăng huyết áp là một trong những bệnh phổ biến nhất trên thế giới. Đây là yếu tố nguy cơ hàng đầu gây Bệnh mạch vành, suy tim, đột quỵ và bệnh mạch máu ngoại biên. Đã có rất nhiều bước tiến trong nghiên cứu về bệnh. Trong bài viết này, cùng cập nhật ngay phác đồ điều trị tăng huyết áp 2018. Tăng huyết áp và thực trạng hiện nay Tăng huyết áp là khi áp lực máu lên các thành động mạch cao hơn so với bình thường. Huyết áp bình thường ở ngưỡng 120/80mmHg. Bạn sẽ được chẩn đoán tăng huyết áp nếu huyết áp đạt mức 140/90mmHg hoặc cao hơn trong một thời gian dài. Phác đồ điều trị bệnh tăng huyết áp mới nhất Ở Việt Nam, các nghiên cứu về tăng huyết áp cho thấy, tỷ lệ tăng huyết áp đang tăng nhanh theo thời gian 1,9% năm 1982; 11,79% năm 1992; 16,3% năm 2002 và 27,4% năm 2008. Theo điều tra gần nhất, có tới 25,1% người trưởng thành từ 25 - 64 tuổi mắc bệnh tăng huyết áp. Đây quả là con số đáng báo động, không thể xem thường. >>> Xem thêm Người già bị cao huyết áp nên làm gì để kiểm soát bệnh hiệu quả? Nguyên nhân tăng huyết áp khiến ngày một gia tăng số người mắc Nguyên nhân tăng huyết áp chưa được biết chính xác, nhưng một số yếu tố có thể góp phần khiến bệnh khởi phát và ngày càng gia tăng độ phổ biến, bao gồm - Hút thuốc lá, uống quá nhiều rượu hơn 1 đến 2 ly mỗi ngày. - Thừa cân hoặc béo phì, thiếu hoạt động thể chất. - Tiêu thụ quá nhiều muối trong chế độ ăn uống. - Tuổi già. - Tiền sử gia đình mắc tăng huyết áp. - Bệnh thận mạn tính, rối loạn tuyến thượng thận và tuyến giáp. - Chứng ngưng thở lúc ngủ. >>> Xem thêm QUY TRÌNH ĐO HUYẾT ÁP chính xác nhất ngay tại nhà Biến chứng tăng huyết áp nếu không phát hiện và điều trị kịp thời Biến chứng tăng huyết áp dẫn đến nhiều kết cục sức khỏe tiêu cực, bao gồm suy tim, bệnh động mạch vành, đột quỵ, bệnh thận, bệnh động mạch ngoại vi và các bệnh lý về mắt. Tăng huyết áp cũng liên quan đến bệnh tiểu đường loại 2, đó là lý do tại sao Hoa Kỳ đã ban hành đề nghị sàng lọc bệnh tiểu đường ở những người bị huyết áp cao. Kiểm soát tốt huyết áp giúp giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch, ngăn chặn nguy cơ tử vong. >>> Xem thêm Người bị cao huyết áp nên ăn hoa quả gì thì tốt cho sức khỏe? Trong vòng 4 ngày từ 8 - 11/6/2018 tại Barcelona, Tây Ban Nha đã diễn ra hội nghị về phác đồ điều trị tăng huyết áp 2018 của hội Tim mạch - Tăng huyết áp châu Âu nhằm “đáp trả” lại hướng dẫn về tăng huyết áp của Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ AHA/ACC năm 2017. Cụ thể Vẫn giữ mức huyết áp 130 - 139 là “bình thường cao” và không đồng ý với ACC 2017 rằng, định nghĩa mới huyết áp 130 là tăng huyết áp giai đoạn 1 vì nó sẽ mở rộng số người bị tăng huyết áp lên quá mức ước lượng khoảng 50% dân số Mỹ sau 1 đêm đều bị tăng huyết áp. - Ở người dưới 65 tuổi, có thể hạ áp tới dưới 130 mmHg nếu dung nạp được nhưng không thấp hơn 120 mmHg. - Chỉ trích mức huyết áp mục tiêu 130 mmHg ở người lớn tuổi là thấp quá mức cần thiết. Với người trên 65 tuổi, mức huyết áp mục tiêu nên là 140 mmHg. - Mục tiêu huyết áp tâm trương chung cho tất cả đối tượng là 80mmHg. Điều trị không dùng thuốc Khuyến cáo thay đổi lối sống như là một phần quan trọng của phác đồ điều trị. Can thiệp lối sống bao gồm việc sử dụng kế hoạch ăn uống DASH, giảm cân, giảm tiêu thụ natri dưới 2,4g mỗi ngày và hoạt động thể dục ít nhất 30 phút mỗi ngày trong tuần. Đồ uống có cồn nên giới hạn ở mức 2 ly mỗi ngày ở nam và 1 ly mỗi ngày với nữ. Lưu ý rằng, 1 ly tương đương 340g bia, 140g rượu vang, 42g rượu 40 độ. Điều trị bằng thuốc tây y Khuyến cáo khởi đầu điều trị tăng huyết áp với 2 thuốc luôn chứ không phải 1 thuốc và nên dùng dạng viên kết hợp. – Ưu tiên phối hợp Thuốc ức chế men chuyển + thuốc lợi tiểu hoặc Thuốc ức chế men chuyển + thuốc chẹn kênh calci; Tiếp theo là Thuốc ức chế men chuyển + thuốc chẹn kênh calci + thuốc lợi tiểu và sau đó có thể thêm thuốc chẹn beta. >>> Xem thêm 6 thực phẩm người bị tăng huyết áp nên ăn để phòng ngừa rối loạn cương dương Giải pháp phòng ngừa và hỗ trợ điều trị tăng huyết áp nhờ sản phẩm thảo dược Những nghiên cứu trên thế giới và đặc biệt là ở Việt Nam đã chứng minh, cần tây có những tác dụng tốt với người bị tăng huyết áp. Để tăng cường tác dụng của cần tây cũng như mang lại hiệu quả tốt trong kiểm soát huyết áp, các nhà khoa học Việt Nam đã dùng vị thuốc này làm thành phần chính, kết hợp với các thảo dược quý khác như Hoàng bá, tỏi, dâu tằm, nattokinase, magiê citrate,… và bào chế theo dây chuyền công nghệ hiện đại dưới dạng viên nén tiện dùng mang tên thực phẩm bảo vệ sức khỏe Định Áp Vương. Định Áp Vương giúp kiểm soát huyết áp ở mức cho phép Định Áp Vương có tác dụng lợi tiểu, giúp giãn mạch, giảm lưu lượng tuần hoàn máu, vừa giúp trấn tĩnh, an thần kinh, tất cả các tác dụng này đều góp phần làm giảm sức cản ngoại vi dẫn đến hạ áp. Bên cạnh đó, sản phẩm còn giúp giảm cholesterol máu, giảm lipid máu nên giúp làm thông thoáng lòng mạch, vừa giúp hạ huyết áp lại giúp tăng chuyển hóa lipid tạo thành năng lượng cho cơ thể hoạt động, nhờ đó, tăng cường sức khỏe toàn trạng cho cơ thể. Với thành phần hoàn toàn từ thiên nhiên nên Định Áp Vương an toàn khi sử dụng lâu dài. Mời quý độc giả xem thêm cơ chế tác động của sản phẩm Định Áp Vương trong các hình ảnh dưới đây Định Áp Vương có tác dụng tốt Vừa hạ huyết áp vừa tăng cường chức năng cho cơ thể. Có được những công dụng đó là nhờ các thành phần thảo dược Cần tây giúp ổn định huyết áp Chiết xuất hạt cần tây có tác dụng hạ áp thông qua làm chậm nhịp tim và giãn mạch bằng việc ức chế kênh Ca2+. Chiết xuất lá cần tây có tác dụng hạ huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương, đồng thời cần tây còn làm giảm lipid máu, ngăn chặn nguy cơ bệnh tim mạch. Đặc biệt, chiết xuất cần tây không ảnh hưởng đến huyết áp và nhịp tim ở người bình thường. Ngoài ra, do có hàm lượng nước cao và các tinh dầu nên cần tây cũng giúp lợi tiểu rất tốt. Việc ăn cần tây thường xuyên giúp gia tăng lượng nước tiểu trong cơ thể, loại bỏ các chất độc hại như acid uric dư thừa và urê. Thêm vào đó, các nghiên cứu khoa học hiện đại gần đây cũng khẳng định, chất apigenin trong cần tây có thể giúp giãn mạch máu tốt hơn nên ngăn ngừa không cho huyết áp tăng cao. Người bệnh có thể ép cần tây lấy nước uống mỗi ngày. Tác dụng của cần tây trong Định Áp Vương Cao tỏi trị tăng huyết áp, tăng cường sức khỏe Tỏi chứa 1 hợp chất từ lưu huỳnh là allicin có tác dụng tích cực trong bảo vệ, ngăn ngừa và chống lại các bệnh về hệ thống tim mạch như xơ vữa động mạch, tăng huyết áp. Không những thế, tỏi cũng tăng cường cung ứng oxit nitric, có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc vận chuyển oxy trong máu. Do thành phần của tỏi chứa chất chống oxy hóa vitamin C và selen nên có tác dụng làm sạch máu, giảm cholesterol “xấu”, hạn chế tối đa nguy cơ hình thành cục máu đông, từ đó giảm sức cản động mạch ngoại vi, giúp huyết áp luôn được ổn định. Người bệnh có thể hầm tỏi cùng đậu trắng dùng hàng ngày. Cao lá dâu tằm hỗ trợ điều trị tăng huyết áp Y học cổ truyền cũng dùng dâu tằm trong nhiều bài thuốc hoặc món ăn chữa tăng huyết áp. Nghiên cứu của y học hiện đại cho thấy, dịch chiết vỏ rễ cây dâu tằm giúp hạ huyết áp, giãn mạch,… trên động vật thí nghiệm. Cao hoàng bá hỗ trợ điều trị tăng huyết áp Berberin – hoạt chất chứa trong cao hoàng bá có tác dụng hạ cholesterol máu nên phòng ngừa xơ vữa động mạch, làm thông thoáng lòng mạch, giúp hạ áp. Nattokinase giúp ổn định huyết áp Nattokinase có khả năng làm giảm sự kết dính của các tế bào máu, do đó giảm độ nhầy của máu và nồng độ fibrinogen nên giúp hạ huyết áp. Nattokinase còn là enzyme thuộc nhóm serine protease chứa 275 loại axit amino, có tác động trực tiếp làm tan các sợi tơ huyết, phá vỡ cục máu đông trong cơ thể. Cơ chế tác dụng của Định Áp Vương Cơ chế tác động của sản phẩm Định Áp Vương với tình trạng tăng huyết áp Khi sử dụng Định Áp Vương, bạn có thể cảm thấy sự thay đổi qua các giai đoạn Sau 2 tuần Người bị cao huyết áp cảm thấy đỡ mệt mỏi hơn, sức khỏe toàn trạng nâng lên, tinh thần thoải mái. Sau 3 tuần Chỉ số huyết áp bắt đầu giảm, các biểu hiện của cao huyết áp như Đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, mất ngủ, mệt mỏi buồn nôn, chân tay run rẩy, tim đập nhanh,... cải thiện dần. Sau 1 - 3 tháng sử dụng Chỉ số huyết áp ổn định và trở về mức cho phép mà không gây mệt mỏi. Người dùng ăn uống tốt, cơ thể khỏe mạnh, vui tươi. Sau 3 - 6 tháng sử dụng Không còn các triệu chứng cao huyết áp, ngăn ngừa biến chứng nguy hiểm do bệnh gây ra. Người mắc tăng huyết áp nên dùng hàng ngày để phòng ngừa tái phát, tăng cường sức khỏe. Thời gian có tác dụng nhanh hay chậm phụ thuộc vào thể trạng cũng như chế độ sinh hoạt mỗi người và sử dụng Định Áp Vương đúng hướng dẫn hay không. Hy vọng qua bài viết này, bạn đọc sẽ có thêm thông tin hữu ích về phác đồ điều trị tăng huyết áp 2018. Đừng quên kết hợp sử dụng sản phẩm Định Áp Vương để huyết áp luôn trong tầm kiểm soát, bạn nhé! Để được giải đáp mọi thắc mắc về bệnh tăng huyết áp và đặt mua sản phẩm chính hãng với giá tốt nhất, xin vui lòng liên hệ tổng đài MIỄN CƯỚC CUỘC GỌI 18006105 hoặc zalo/ viber hotline Hải Vân Xem thêm chia sẻ về cách chữa tăng huyết áp hiệu quả >>> Bác Nguyễn Văn Quỳnh số 23, ngõ 43 đường Cổ Nhuế, phường Cổ Nhuế, Bắc Từ Liêm, Hà Nội chia sẻ cách chữa tăng huyết áp hiệu quả sau 3 tháng sử dụng Định Áp Vương Bác Quỳnh chia sẻ “Tôi đi khám thì được kết luận bị TĂNG HUYẾT ÁP với chỉ số 150/85 mmHg. Tôi được kê đơn uống các loại thuốc tây, nhưng huyết áp của tôi cũng chỉ dao động xung quanh khoảng đó, hơn nữa khi xét nghiệm thì bị tăng acid uric, creatinine, ure”. Bác Quỳnh may mắn biết đến sản phẩm Định Áp Vương hỗ trợ điều trị tăng huyết áp an toàn, hiệu quả. Hiện nay, huyết áp của bác luôn ổn định ở ngưỡng bình thường, cơ thể khỏe mạnh, dẻo dai. Mời quý độc giả xem chia sẻ của bác Quỳnh trong video dưới đây >>> Nhiều người khác chia sẻ bí quyết kiểm soát huyết áp thành công TẠI ĐÂY. Bên cạnh đó còn rất nhiều phản hồi tích cực từ khách hàng sau khi sử dụng sản phẩm Định Áp Vương Nhiều người thực sự rất vui mừng khi dùng kết hợp với thuốc tây mà không hề lo tác dụng phụ, các chỉ số huyết áp cũng được kiểm soát ở mức ổn định Ý kiến của chuyên gia Ý kiến đánh giá của Dương Trọng Hiếu về sản phẩm Định Áp Vương – Phương pháp mới giúp kiểm soát huyết áp Giải thưởng uy tín của Định Áp Vương Từ khi xuất hiện trên thị trường, Định Áp Vương đã luôn được người tiêu dùng tin tưởng sử dụng. Sản phẩm vinh dự lọt vào “Top 100 - Sản phẩm, dịch vụ tốt nhất cho Gia đình, Trẻ em” do báo Lao Động Xã Hội tổ chức Chứng nhận “Top 100 - Sản phẩm, dịch vụ tốt nhất cho Gia đình, Trẻ em” của Định Áp Vương >>> Xem thêm tư vấn của chuyên gia về cách chữa tăng huyết áp bằng Đông y TẠI ĐÂY. Để được giải đáp mọi thắc mắc về bệnh tăng huyết áp và đặt mua sản phẩm chính hãng với giá tốt nhất, xin vui lòng liên hệ tổng đài MIỄN CƯỚC CUỘC GỌI 18006105 hoặc zalo/ viber hotline Hướng dẫn điều trị tăng huyết áp mới nhất từ ESC/ESH vừa được công bố ngày 25/08/2018 vừa qua theo giờ châu Âu tại Hội nghị về Tim mạch lớn nhất thế giới – ESC 2018 Cách sắc và uống thuốc Đông Y như thế nào để có tác dụng tốt nhất? Sử dụng kháng sinh trong sản khoa như thế nào cho đúng? Tổng hợp tài liệu tham khảo hay nhất cho sinh viên ngành Điều dưỡng Phác đồ điều trị tăng huyết áp mới nhất từ ESC/ESH 2018 Theo những thông tin mà các Bác sĩ chuyên khoa tim mạch hiện đang công tác tại Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur tổng hợp, hướng dẫn điều trị tăng huyết áp mới nhất từ ESC/ESH vừa được công bố ngày 25/08/2018 vừa qua theo giờ châu Âu tại Hội nghị về Tim mạch lớn nhất thế giới – ESC 2018, tổ chức ở thành phố Munich Đức. Hướng dẫn mới có một số khác biệt trong phân độ tăng huyết áp và huyết áp mục tiêu so với hướng dẫn từ ACC/AHA của Hoa Kỳ 2017. So sánh phân độ tăng huyết áp giữ ACC/AHA 2017 và ESC/ESH 2018 Những điểm mới và điểm thay đổi trong hướng dẫn của ESC/ESH 2018 So với hướng dẫn điều trị THA của ESC/ESH 2013, bản cập nhật năm 2018 không có sự thay đổi trong phân độ THA. Tuy nhiên, có một số điểm mới và một số thay đổi quan trọng như sau Tầm soát và chẩn đoán tăng huyết áp theo ESC/ESH 2018 Khuyến cáo các chương trình tầm soát THA. Tất cả người trưởng thành ≥18 tuổi nên được đo HA tại cơ sở y tế, ghi nhận trong hồ sơ y tế và cần quan tâm đến HA của bản thân. IB Khuyến cáo chẩn đoán THA dựa trên Các kết quả HA đo tại cơ sở y tế lặp lại trong nhiều lần thăm khám, trừ trường hợp THA nặng ví dụ THA độ 3 và đặc biệt ở những bệnh nhân có nguy cơ cao. Tại mỗi lần thăm khám, HA nên được đo 3 lần, cách nhau 1-2 phút và tiến hành thêm nếu kết quả 2 lần đo đầu tiên khác nhau >10 mmHg. HA của bệnh nhân được tính là trung bình của hai lần đo HA cuối cùng. IC HOẶC HA đo ở ngoài cơ sở y tế theo dõi HA lưu động 24 giờ và/hoặc HA tại nhà, miễn có thể dễ dàng chuẩn bị và chi phí phù hợp. IC Chiến lược và mục tiêu điều trị tăng huyết áp theo ESC/ESH 2018 Chiến lược bắt đầu điều trị THA theo phân độ Mục tiêu huyết áp theo ESC/ESH 2018 Hướng dẫn điều trị tăng huyết áp của châu Âu 2018 đã hạ mức huyết áp mục tiêu chung còn 130/80 mmHg như hướng dẫn điều trị của ACC/AHA 2017. Ngoài ra, ESC/ESH cũng đã đưa ra khoảng mục tiêu HA thay vì chỉ có giới hạn trên như các hướng dẫn trước đó cho cả HATT và HATTr nhằm nhằm tránh hạ huyết áp quá mức. HATT mục tiêu là ≤130 mmHg nếu dung nạp được nhưng ≥120 mmHg và 130-139 mmHg đối với bệnh nhân ≥65 tuổi HATTr mục tiêu là 70-79 mmHg cho tất cả bệnh nhân. Chiến lược dùng thuốc trong điều trị tăng huyết áp Bác sĩ Phạm Văn Hữu giảng viên Cao đẳng Điều dưỡng Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chia sẻ, điều trị tăng huyết áp bằng thuốc được xem là phương pháp điều trị hiệu quả nhất tăng huyết áp và các bệnh lý tim mạch có liên quan. Tuy nhiên, tỉ lệ bệnh nhân kiểm soát được HA vẫn còn thấp thường <50% số bệnh nhân được điều trị, tình trạng này càng trở nên khó khăn hơn trong bối cảnh các hướng dẫn mới có xu hướng hạ mục tiêu HA. Hướng tiếp cận điều trị theo bậc thang “truyền thống” thường dẫn đến việc quá nhiều bệnh nhân được chỉ định đơn trị liệu – thường không có hiệu quả, kiểm soát HA kém. Hầu hết bệnh nhân cần được điều trị bằng phối hợp thuốc. Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là việc sử dụng nhiều viên thuốc khác nhau dẫn đến tuân thủ điều trị kém. Giải pháp cho vấn đề này Sử dụng viên phối hợp nhiều hoạt chất Ưu điểm Khởi đầu nhanh, dung nạp tốt và kiểm soát HA hiệu quả hơn. Bệnh nhân tuân thủ điều trị tốt hơn. Hướng tiếp cận điều trị dùng thuốc thực tế và đơn giản, giảm gánh nặng về chi phí. Các khuyến cáo điều trị dùng thuốc Các thuốc nhóm ức chế men chuyển angiotensin ACEI, ức chế thụ thể angiotensin ARB, chẹn kênh calci CCB và lợi tiểu thiazide và lợi tiểu giống thiazide như chlorthalidone và indapamide là các thuốc điều trị THA đã được chứng minh có hiệu quả trong việc hạ huyết áp và các biến cố tim mạch trong các nghiên cứu RCT và được chỉ định chính trong điều trị. IA Hầu hết bệnh nhân được khuyến cáo phối hợp thuốc khi điều trị khởi đầu, trong đó các phối hợp được ưu tiên bao gồm ACEI hoặc ARB phối hợp với CCB hoặc thuốc lợi tiểu. Ngoài ra, cũng có thể phối hợp khác trong 5 nhóm thuốc chính. IA Các thuốc chẹn beta được khuyến cáo phối hợp với các thuốc trong 5 nhóm thuốc chính nếu bệnh nhân có tình trạng bệnh phù hợp như đau thắt ngực, đau nhồi máu cơ tim, suy tim hoặc kiểm soát nhịp tim. IA Bắt đầu điều trị tăng huyết áp với phối hợp 2 thuốc, ưu tiên dạng phối hợp trong 1 viên, ngoại trừ những những bệnh nhân lớn tuổi, sức khỏe yếu và bệnh nhân THA độ 1 có nguy cơ thấp HATT <150 mmHg. IB Nếu bệnh nhân không kiểm soát được huyết áp với phối hợp 2 thuốc, khuyến cáo điều trị với phối hợp 3 thuốc ACEI/ARB + CCB + thuốc lợi tiểu thiazide/lợi tiểu giống thiazide, ưu tiên dạng phối hợp trong 1 viên. IA Nếu bệnh nhân không kiểm được huyết áp với phối hợp ba thuốc, thêm spironolactone hoặc các thuốc lợi tiểu khác nếu không dung nạp spironolactone amiloride hoặc thuốc lợi tiểu khác liều cao hơn hoặc thuốc chẹn beta hoặc chẹn alpha. IB Không khuyến cáo phối hợp hai thuốc thuộc nhóm ức chế hệ renin angiotensin. IIIA Phụ lục Hy vọng với những thông tin mà chúng tôi cung cấp, đã giúp sinh viên Y Dược nắm được phác đồ điều trị tăng huyết áp mới nhất hiện nay. Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur tổng hợp Nộp hồ sơ tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur Cơ sở đào tạo Hà Nội Số 212 Hoàng Quốc Việt, quận Cầu Giấy, TP Hà Nội. Điện thoại - Cơ sở thực hành Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur Số 49 Thái Thịnh, Q. Đống Đa, TP. Hà Nội Bệnh viện Châm cứu Trung Ương - VPĐD Phòng 506, Tầng 5, Nhà 2. Điện thoại – Cơ sở đào tạo TP Yên Bái Số 46 Nguyễn Đức Cảnh, Tổ 11, Phường Đồng Tâm, TP. Yên Bái. Điện thoại Cơ sở đào tạo TP Hồ Chí Minh Số 37/3 Ngô Tất Tố, Phường 21, Quận Bình Thạnh, TP Hồ Chí Minh. Điện thoại Cơ sở đào tạo TP Hồ Chí Minh Số 913/3 Quốc Lộ 1A, Phường An Lạc, Quận Bình Tân, TP Hồ Chí Minh. Điện thoại

phác đồ điều trị tăng huyết áp 2018