II. Khi tâm thất co, máu được đẩy vào động mạch. III. Máu trong buồng tâm nhĩ trái nghèo O 2 hơn máu trong buồng tâm nhĩ phải. IV. Vận tốc máu ở động mạch chủ nhỏ hơn vận tốc máu ở tĩnh mạch chủ. + Máu từ tâm nhĩ trái đổ vào tâm thất của tim. Tim có bóp đẩy máu từ tâm thất vào động mạch chủ dẫn máu đi khắp nơi đến các mao mạch tại các cơ quan rồi đổ về tĩnh mạch (là máu giàu CO 2 ) đưa về tâm nhĩ phải. Câu hỏi: Trong chu kì hoạt động của tim, khi tâm thất co thì máu từ ngăn nào của tim được đẩy vào động mạch phổi? A. Tâm nhĩ trái B. Tâm nhĩ phải C. Tâm thất phải D. Tâm thất trái Lời giải tham khảo: Hãy chọn trả… FMA. 85574. Thuật ngữ giải phẫu. [ Chỉnh sửa cơ sở dữ liệu Wikidata] Tâm nhĩ là ngăn trên của tim, là nơi máu đi vào tim. Có hai tâm nhĩ trong tim người, tâm nhĩ trái - nhận máu từ phổi và tâm nhĩ phải từ tuần hoàn tĩnh mạch. Tâm nhĩ nhận máu, và khi cơ tim co bóp, bơm máu Tiếng tim thứ hai là do : A. Sự dội trở lại của máu động mạch sau khi van động mạch đóng. B. Máu rót nhanh xuống tâm thất kỳ tâm trương. C. Đóng van động mạch chủ. D. Đóng các van bán nguyệt. E. Câu A và D đều đúng. 6. Sự kích thích cơ tim chỉ có thể tạo nên sự đáp Khi chiếm được đất Ca-na-an, dân Do Thái tiếp tục thờ phượng Đức Chúa Trời trong Đền Tạm cho đến khi vua Sa-lô-môn xây được một đền thờ thực thụ tại Giê-ru-sa-lem vào năm 966 TCN. PbfvVmq. Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Đỗ Nguyễn Thùy Đoan Trang - Trưởng nhóm Tuần hoàn ngoài cơ thể - Trung tâm Tim mạch - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park. Tim đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tim mạch, bao gồm tất cả các mạch máu mang máu từ tim đến cơ thể, sau đó trở lại tim. Vậy máu chảy qua tim thế nào? Tim được ví như nhà máy điện cỡ lớn, hoạt động liên tục lần mỗi ngày, bơm 5 hoặc 6 lít máu mỗi phút, hoặc khoảng gallon mỗi ngày để bơm oxy, máu giàu chất dinh dưỡng đi khắp cơ thể nhằm duy trì sự sống. 1. Cấu tạo tim Tim nằm dưới lồng ngực, hơi ở bên trái xương ức sternum và giữa 2 phổi. Nhìn bên ngoài trái tim, cấu tạo tim là các cơ bắp, trong các cơ bắp mạnh mẽ co bóp, bơm máu đến phần còn lại của cơ thể. Trên bề mặt của tim, có các động mạch vành, cung cấp máu giàu oxy cho chính cơ tim. Các mạch máu chính đi vào tim là tĩnh mạch chủ trên, tĩnh mạch chủ dưới và tĩnh mạch phổi. Động mạch phổi ra khỏi tim và mang máu có oxy thấp đến phổi. Sau đó, máu theo động mạch chủ đi ra và mang máu giàu oxy đến phần còn lại của cơ trong, cấu tạo tim có 4 khoang, rỗng, chia thành hai bên ngăn cách bởi một vách ngăn. Mỗi bên của tim được chia thành hai buồng tâm nhĩ và tâm thất thực hiện các chức năng tương ứng nhận máu từ tĩnh mạch và bơm máu vào động mạch. Tim có cấu tạo 4 khoang rỗng Hai buồng tâm nhĩ và tâm thất làm việc song song, co bóp, thư giãn để bơm máu ra khỏi tim. Khi máu rời đi khỏi buồng tim, máu thường đi qua một van và tim có 4 van timVan hai láVan ba láVan động mạch chủVan động mạch phổiTrong đó van ba lá và van hai lá nằm giữa tâm nhĩ và tâm thất. Còn các van động mạch chủ và van động mạch phổi thì nằm giữa tâm thất và các mạch máu chính rời khỏi tim. Cấu tạo tim đập và bơm máu qua một hệ thống mạch máu – đây là hệ tuần hoàn, ở đây có các mạch đàn hồi, ống co thắt mang máu đến khắp các bộ phận của cơ thể. Bên cạnh việc mang oxy từ phổi và chất dinh dưỡng đến các mô cơ thể, nó cũng đưa các chất thải của cơ thể gồm cả carbon dioxide ra khỏi các mô. Điều này nhằm duy trì sự sống, tăng cường sức khỏe của tất cả các bộ phận trên cơ thể. Tim đập và bơm máu qua một hệ thống các mạch máu Ở hệ tuần hoàn có 3 loại mạch máu chính làĐộng mạch Cấu tạo tim bắt đầu với động mạch chủ, đây là động mạch lớn rời khỏi tim. Động mạch mang máu giàu oxy từ tim đến các mô cơ thể, phân nhánh nhiều lần và trở nên nhỏ dần khi mang máu từ tim đến các cơ quan cụ thể trên cơ mạch Là các mạch máu nhỏ, mỏng nối liền động mạch và tĩnh mạch với nhau, chúng cho phép oxy, chất dinh dưỡng, carbon dioxide và các chất thải khác đi qua và đi từ các tế bào của cơ mạch Là những mạch máu đưa máu về tim, chúng có hàm lượng oxy thấp hơn và rất giàu chất thải sẽ được đào thải hoặc loại bỏ khỏi cơ thể. 3. Máu chảy qua tim như thế nào? Bên phải và bên trái của cấu tạo tim làm việc cùng nhau, quá trình này lặp đi lặp lại, khiến máu chảy liên tục đến tim phổi và các cơ quan trong cơ phải timMáu đi vào tim qua hai tĩnh mạch lớn, tĩnh mạch chủ dưới và trên, đưa máu có oxy thấp từ các bộ phận khác của cơ thể vào tâm nhĩ phải của tâm nhĩ co lại, máu chảy từ tâm nhĩ phải vào tâm thất phải của tim thông qua van ba lá mở. Hai bên của cấu tạo tim hoạt động cùng nhau và lặp lại khiến máu chảy đến khắp cơ thể Khi tâm thất đầy, van ba lá đóng lại giúp ngăn máu chảy ngược vào tâm nhĩ khi tâm thất co lạiKhi tâm thất co lại, máu ra khỏi thất phải qua van động mạch phổi, vào động mạch phổi và đến phổi, nơi nó được oxy hóa và sau đó quay trở lại tâm nhĩ trái qua các tĩnh mạch trái timCác tĩnh mạch phổi vận chuyển máu với máu giàu oxy từ phổi vào tâm nhĩ trái của timKhi tâm nhĩ co lại, máu chảy từ tâm nhĩ trái của tim vào tâm thất trái thông qua van hai lá mởKhi tâm thất đầy, van hai lá đóng lại ngăn máu chảy ngược vào tâm nhĩ khi tâm thất co lạiKhi tâm thất co lại, máu ra khỏi thất trái qua van động mạch chủ, vào động mạch chủ và đến cơ thể. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Tâm thất là gì? Chức năng và các vấn đề thường gặp Tim hoạt động như thế nào và bơm máu qua cơ thể con người ra sao? Block nhĩ thất độ 1 có nguy hiểm không? Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Phạm Văn Hùng - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng. Tim là cơ quan tuyệt vời, bởi vì nó có thể bơm oxy và máu giàu dinh dưỡng đi khắp cơ thể để duy trì sự sống. Một ngày nó hoạt động tới 100,000 lần, mỗi mỗi bơm từ 5 đến 6 lít máu hay 2,000 gallon mỗi ngày. 1. Hoạt động tim bơm máu như thế nào? Khi co bóp, tim sẽ bơm máu qua hệ thống mạch máu được gọi là hệ tuần hoàn. Mạch máu là các ống cơ có tính đàn hồi mang máu đến mọi bộ phận của cơ là thành phần không thể thiếu cho sự sống của cơ thể. Ngoài việc mang oxy tươi từ phổi và các chất dinh dưỡng đến các mô của cơ thể, thì máu còn vận chuyển các chất thải của cơ thể bao gồm carbon dioxide đi ra khỏi các mô của cơ thể. Quá trình này là cần thiết để duy trì sự sống cũng như tăng cường sức khoẻ của tất cả các bộ phận của cơ ba loại mạch máu chínhĐộng mạch. Bắt đầu với động mạch chủ, là động mạch lớn nhận máu từ buồng tim trái tống ra. Động mạch mang máu giàu oxy từ tim đến tất cả các mô của cơ thể. Sau đó chúng phân nhánh nhiều lần, ngày càng nhỏ hơn để vận chuyển máu từ tim đến các cơ quan của cơ mạch. Đây là những mạch máu nhỏ, mỏng nối liền giữa động mạch và tĩnh mạch. Thành mao mạch mỏng để cho phép oxy, chất dinh dưỡng, cacbon dioxide và các chất thải khác dễ dàng đi vào hoặc ra từ các tế bào của các cơ quan trong cơ mạch. Đây là hệ thống mạch máu đưa máu về tim. Máu tĩnh mạch có hàm lượng oxy thấp hơn và chứa nhiều chất thải sẽ được đào thải hoặc loại bỏ ra khỏi cơ thể. Kích thước tĩnh mạch lớn dần hơn khi đến gần buồng tim. Tĩnh mạch chủ trên là tĩnh mạch lớn đưa máu từ đầu và cánh tay đến tim. Còn các tĩnh mạch chủ dưới đưa máu từ bụng và chân trở về dài của hệ thống mạch máu bao gồm động mạch, tĩnh mạch, mao mạch là hơn 60,000 dặm. Với chiều dài này có thể đủ để đi vòng quanh thế giới hơn hai lần. Tim nằm trong lồng xương sườn ở bên trái xương ức và giữa 2 phổi. Nhìn từ bên ngoài có thể thấy tim được cấu tạo bởi các lớp cơ. Các lớp cơ tim này co bóp mạnh mẽ bơm máu đến khắp cơ bề mặt của tim, có các động mạch vành, cung cấp máu giàu oxy cho chính cơ tim. Các mạch máu chính đi vào tim là tĩnh mạch chủ trên, tĩnh mạch chủ dưới và tĩnh mạch phổi. Động mạch phổi ra khỏi tim và mang máu nghèo oxy đến phổi. Động mạch chủ mang máu giàu oxy đến các phần còn lại của cơ bên trong, trái tim là một cơ quan gồm 4 khoang rỗng. Buồng tim trái và phải được chia ra bởi vách ngăn bằng cơ. Hai buồng tim phía trên được gọi là tâm nhĩ, là nơi nhận máu từ tĩnh mạch. Còn hai buồng dưới được gọi là tâm thất, là nơi bơm máu vào hệ thống động mạch. Tim có cấu tạo 4 khoang rỗng Tâm nhĩ và tâm thất làm việc cùng nhau, co bóp và thư giãn để bơm máu ra khỏi tim. Khi máu rời khỏi mỗi buồng tim, nó đi qua một van. Trong trái tim có 4 van tim van hai lá, van ba lá, van động mạch chủ và van động mạch phổi. Van ba lá và van hai lá nằm giữa tâm nhĩ và tâm thất. Các van động mạch chủ và van động mạch phổi nằm giữa tâm thất và các mạch máu chính rời khỏi van này hoạt động tương tự như van một chiều trong hệ thống nước. Chúng ngăn cho máu chảy sai hướng. Mỗi van có một bộ nắp. Van hai lá có hai nắp, còn những van khác có ba nắp. Các nắp này được gắn vào và được hỗ trợ bởi một vòng mô xơ cứng gọi là vòng van. Những vòng van này giúp duy trì hình dạng thích hợp của nắp của van hai lá và van ba lá cũng được hỗ trợ bởi các dãi xơ, cứng gọi là dây chằng cột cơ. Nắp này tương tự như một chiếc dù, chúng kéo dài từ các lá van đến các cơ nhỏ cơ nhú là một phần của vách bên trong tâm thất. 3. Chu trình bơm máu qua tim Buồng tim phải và trái làm việc dồng bộ với nhau. Quá trình này lặp đi lặp lại, khiến máu chảy liên tục đến tim, phổi và cơ Tim phảiMáu đi vào tim thông qua hai tĩnh mạch lớn, tĩnh mạch chủ dưới và trên, chứa máu nghèo oxy từ cơ thể vào tâm nhĩ phải của tim. Khi tâm nhĩ co, máu từ tâm nhĩ phải vào tâm thất phải thông qua van ba tâm thất đầy, van ba lá đóng lại, điều này sẽ ngăn không cho máu chảy ngược vào tâm nhĩ trong thì tâm thất co. Khi tâm thất co, máu rời khỏi tim qua van động mạch phổi, vào động mạch phổi và đi vào phổi. Tại phổi, máu được oxy hoá và sau đó quay trở lại tâm nhĩ trái qua các tĩnh mạch Tim tráiCác tĩnh mạch phổi chuyển máu đã được làm giàu oxy vào tâm nhĩ trái của tim. Khi tâm nhĩ co, máu chảy từ tâm nhĩ trái vào tâm thất trái thông qua van hai tâm thất đầy, van hai lá đóng lại, điều này sẽ giúp ngăn không cho máu chảy ngược vào tâm nhĩ trong thì tâm thất co. Khi tâm thất co, máu rời khỏi tim qua van động mạch chủ và đi vào cơ thể. 4. Sự di chuyển của máu qua phổi Khi máu đi qua van động mạch phổi để vào phổi, gọi là tuần hoàn phổi. Từ van động mạch phổi, máu sẽ đi đến động mạch phổi và tiếp đó là các mao mạch nhỏ trong phổi. Tại đây, oxy từ các phế nang trong phổi sẽ xuyên qua thành mao mạch để vào máu. Đồng thời, carbon dioxide, là chất thải của quá trình trao đổi chất, đi từ máu vào phế nang. Còn carbon dioxide sẽ đi ra khỏi cơ thể qua hoạt động thở. Khi máu đã được thanh lọc và oxy hoá, thì nó sẽ quay trở lại tâm nhĩ trái thông qua tĩnh mạch phổi. 5. Động mạch vành của tim Giống như tất cả các cơ quan khác, tim được cấu tạo từ các mô đòi hỏi phải được cung cấp oxy và chất dinh dưỡng. Mặc dù, các buồng của tim chứa đầy máu, nhưng tim không nhận được sự nuôi dưỡng nào từ máu. Trái tim nhận được nguồn cung cấp máu của chính nó từ một mạng lưới các động mạch được gọi là động mạch vành. Động mạch vành cung cấp máu cho tim Hai động mạch vành lớn xuất phát từ động mạch chủ gần điểm nối giữa động mạch chủ và tâm thất trái Động mạch vành phải cung cấp máu cho tâm nhĩ phải và tâm thất phải. Động mạch vành phải chia thành nhánh liên thất sau và nhánh sau thất trái cung cấp máu cho phần sau của tâm thất trái và phía sau vách liên mạch vành trái gồm động mạch mũ và động mạch liên thất trước. Động mạch mũ cung cấp máu cho tâm nhĩ trái, và phía sau tâm thất trái; động mạch liên thất trước cung cấp máu cho phần trước và dưới cùng của tâm thất trái cũng như phần trước của vách liên động mạch vành thường xảy ra khi các mảng bám tích tụ trong lòng động mạch làm cản trở cung cấp máu cần thiết cho cơ tim, khi đó một phần các mạch máu nhỏ trong tim sẽ bị tắc nghẽn. 6. Sự hoạt động của tim Tâm nhĩ và tâm thất hoạt động cùng nhau, xen kẽ và thư giãn để bơm máu qua tim. Hệ thống điện của tim là nguồn năng lượng giúp thực hiện quá trình tim được kích hoạt bởi các xung điện truyền xuống từ con đường đặc biệt xuyên qua tim. Xung điện này bắt đầu từ trong một bó nhỏ các tế bào chuyên biệt gọi là nút xoang nằm ở tâm nhĩ phải. Nút này được gọi là máy tạo nhịp tim tự nhiên. Xung điện lan truyền qua vách liên nhĩ và khiến tâm nhĩ co lại. Một cụm tế bào nằm giữa tâm nhĩ và tâm thất gọi là nút nhĩ thất - nó giống như cái cổng làm chậm tín hiệu điện trước khi đi vào tâm thất. Sự chậm trễ này giúp cho tâm nhĩ có thời gian co bóp trước khi tâm thất hoạt lưới His-Purkinje là hệ thống các sợi chuyển xung điện đến vách liên thất và cơ tâm thất, và làm cho tâm thất co nghỉ ngơi, trái tim bình thường sẽ đập khoảng 50 đến 99 lần một phút. Nhịp tim có thể nhanh hơn 100 lần/phút khi tập thể dục, cảm xúc thay đổi, sốt và sử dụng một số loại thuốc. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Bài viết tham khảo nguồn Đau ngực có phải bị bệnh động mạch vành hay không? XEM THÊM Máu lưu thông qua phổi như thế nào? Viêm mao mạch dị ứng Triệu chứng, điều trị Đặc điểm giải phẫu phổi Dịch vụ từ Vinmec Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa I Trần Quốc Vĩnh - Bác sĩ Cấp cứu - Khoa Hồi sức - Cấp cứu - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Nha Trang. Tâm nhĩ là buồng trên của tim, đó là nơi mà qua đó máu đi vào tâm thất. Tim người có 2 tâm nhĩ, tâm nhĩ trái nhận máu từ tuần hoàn phổi và tâm nhĩ phải nhận máu từ tuần hoàn tĩnh mạch. Tâm nhĩ thực hiện 3 chức năng khác nhau trong một chu chuyển tim là buồng nhận máu trong thì tâm thu, bơm máu thụ động vào tâm thất trong thì đầu tâm trương và bơm máu tăng cường trong thì cuối tâm trương. Rung nhĩRung nhĩ là loại rối loạn nhịp tim thường gặp, xảy ra khi các xung động điện học xuất phát một cách vô tổ chức từ các vị trí khác nhau ở tâm nhĩ buồng trên của tim, điều này làm cho tâm nhĩ luôn ở trạng thái rung rung chứ không co bóp nhịp nhàng và đồng bộ, biểu hiện bằng nhịp tim hoặc mạch đập không đều. Rung nhĩ là nguyên nhân chủ yếu gây đột quỵ chứng của rung nhĩ là gì?Các triệu chứng bao gồmĐánh trống ngựcMệt mỏiThở gấp, khó thởChóng mặt hoặc choáng vángMạch đập không đều có thể là dấu hiệu bạn bị rung nhĩ. Tuy nhiên, một số người chỉ có triệu chứng nhẹ nhàng, trong khi những người khác thì không thấy có triệu chứng pháp chẩn đoán rung nhĩRung nhĩ có thể được phát hiện bằng cách bắt mạch ở cổ tay. Nếu bị rung nhĩ, bạn sẽ có mạch đập không đều về tần số. Bạn cũng có thể cảm nhận thấy tình trạng tương tự như vậy khi bạn bị mất mạch đập hoặc có mạch đập đến sớm, các rối loạn nhịp tim này rất hay gặp và thường không nên lo lắng về nó. Một số người có cơn rung nhĩ kịch phát tự xuất hiện và tự biến mất, thỉnh thoảng họ bắt thấy mạch đập bình thường và khi khác thì thấy mạch đập không đều. Để chẩn đoán xác định bạn cần được đo điện tim, theo dõi điện tim 24 giờ, siêu âm tim và làm các xét nghiệm để xác định nguyên Ngoại tâm thu nhĩNgoại tâm thu nhĩ là tình trạng nhịp tim đến sớm hơn bình thường do tín hiệu điện bất thường phát ra từ các vị trí khác nhau tâm nhĩ buồng trên của tim.Ngoại tâm thu nhĩ có thể xảy ra ở người khoẻ mạnh và hiếm khi có triệu tâm thu nhĩ thường gặp ở những người có bệnh phổi như là bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và người lớn tuổi. Rối loạn nhịp tim này có thể xuất hiện hoặc trở nên trầm trọng hơn khi uống cà phê, trà và rượu, hoặc khi lạnh run, sốt và hen phế quản Đo điện tim giúp phát hiện bệnh lý tâm nhĩ Ngoại tâm thu nhĩ hiếm khi gây triệu chứng, đôi khi có người cảm thấy đánh trống tâm thu nhĩ có thể được phát hiện bởi khám lâm sàng và đo điện trịHiếm khi người bệnh cần sử dụng thuốc chống rối loạn nhịp, trừ khi cơn ngoại tâm thu nhĩ xảy ra thường xuyên và bệnh nhân không chịu đựng nổi những cơn đánh trống ngực. Các thuốc chống rối loạn nhịp tim thường có hiệu quả. Người bệnh cũng nên điều trị nguyên nhân gây ngoại tâm thu nhĩ nếu có vì phòng bệnh lúc nào cũng hơn chữa Thông liên nhĩThông liên nhĩ là tình trạng tồn tại lỗ thông ở vách liên nhĩ vách phân chia 2 buồng tâm nhĩ. Đây là bệnh lý tim bẩm thông liên nhĩ nhỏ không gây triệu chứng cơ năng và thường được phát hiện tình cờ. Lỗ thông liên nhĩ nhỏ có thể tự đóng trong những năm đầu khi trẻ lớn liên nhĩ lỗ lớn và kéo dài có thể gây tổn thương tim và phổi. Một người trưởng thành có thể bị thông liên nhĩ không được phát hiện trong nhiều năm cho đến khi xuất hiện triệu chứng suy tim và tăng áp lực động mạch phổi. Phẫu thuật đóng lỗ thông liên nhĩ là phương pháp điều trị cần thiết để ngăn ngừa biến chứngNhiều đứa trẻ khi sinh ra bị bệnh thông liên nhĩ nhưng không có bất kỳ dấu chứng hay triệu chứng gì. Đối với người trưởng thành, các triệu chứng thường xuất hiện ở khoảng tuổi 30, tuy nhiên có một số trường trường hợp không có triệu chứng của bệnh cho mãi tới nhiều năm sau chứng và triệu chứng của thông liên nhĩ bao gồmThở gấp, đặc biệt khi vận chân, bàn chân hoặc trống ngực hoặc cảm thấy tim đập hiện có tiếng thổi ngắt quãng ở tim khi khám bằng ống đi gặp bác sĩ khi bạn hoặc con bạn có các dấu chứng hoặc triệu chứng sauThở gấp, khó mệt, đặc biệt sau khi vận chân, bàn chân hoặc trống ngực hoặc thấy tim đập là các dấu chứng/ triệu chứng của suy tim hoặc biến chứng khác của bệnh tim bẩm sinh. Khi phát hiện trẻ có các triệu chứng bệnh lý tim mạch, phụ huynh nên đưa trẻ đên bệnh viện để được khám chuyên khoa tim mạch 2. Yếu tố nguy cơ Người ta không rõ nguyên nhân gây nên bệnh thông liên nhĩ, tuy nhiên các dị tật tim bẩm sinh dường như có yếu tố gia đình và đôi khi do rối loạn về gen như là hội chứng Down. Nếu bạn hoặc con bạn bị bệnh tim bẩm sinh, thì chuyên gia tư vấn về di truyền học có thể ước tính được tỷ lệ mắc bệnh tim bẩm sinh của thế hệ số tình trạng người bệnh đang mắc phải hoặc xảy ra khi phụ nữ mang thai có thể làm tăng nguy cơ sinh trẻ có bệnh tim bẩm sinh, bao gồmNhiễm Rubella người mẹ bị nhiễm Rubella sởi Đức trong những tháng đầu của thai kỳ làm tăng nguy cơ bị bệnh tim bẩm sinh cho thai dụng hoặc tiếp xúc với ma túy, thuốc lá và rượu trong thời kỳ mang tháo đường hoặc bệnh phì. Thừa cân quá mức có thể làm tăng nguy cơ sinh trẻ bị bệnh tim bẩm Phenylketo niệu là tình trạng di truyền hiếm gặp, gây ra bởi sự tích tụ quá mức acidamine phenylalanine tụ trong cơ thể. Nếu người bệnh mắc phải Phenylketo niệu nhưng lại không tuân thủ chế độ ăn, nguy cơ sinh con bị tim bẩm sinh sẽ rất cao. 3. Dự phòng bệnh lý tâm nhĩ Bệnh thông liên nhĩ không thể dự phòng được trong đa số trường hợp. Nếu bạn có kế hoạch có thai, nhân viên y tế sẽ cung cấp lịch trình thăm khám cho bạn trước khi mang thai. Bao gồmXét nghiệm miễn dịch đối với Rubella. Nếu bạn chưa có miễn dịch, nên yêu cầu được tiêm ngừa vacxin tra thường xuyên tình trạng sức khoẻ và sử dụng thuốc. Bận cần theo dõi cân thận các vấn đề về sức khỏe trong thời kỳ mang thai. Bác sĩ cũng sẽ khuyên điều chỉnh hoặc dừng hẳn một vài loại thuốc trước khi bạn có xét lại tiền sử bệnh tật của gia đình. Nếu có tiền sử gia đình có người mắc bệnh tim bẩm sinh hoặc các rối loạn di truyền khác, bạn nên nói chuyện với chuyên gia tư vấn di truyền học về nguy cơ có thể gặp phải trước khi quyết định có viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là một trong những bệnh viện không những đảm bảo chất lượng chuyên môn với đội ngũ y bác sĩ đầu ngành, hệ thống trang thiết bị công nghệ hiện đại mà còn nổi bật với dịch vụ khám, tư vấn và chữa bệnh toàn diện, chuyên nghiệp; không gian khám chữa bệnh văn minh, lịch sự, an toàn và tiệt trùng tối sĩ Trần Quốc Vĩnh có hơn 6 năm làm việc bắt đầu từ năm 2011 trong lĩnh vực Cấp cứu, bác sĩ từng công tác tại khoa Cấp Cứu Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Khánh Hòa, Tham gia khám, điều trị Nội khoa cho nhiều phòng khám trong khu vực Nha Trang trước khi là bác sĩ khoa hồi sức cấp cứu Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Nha Trang như hiện nay. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Bài viết tham khảo nguồn XEM THÊM Tim hoạt động như thế nào và bơm máu qua cơ thể con người ra sao? Cơ thể mệt mỏi, khám không ra bệnh là do đâu? Những ai nên được đo điện tim?

khi tâm nhĩ trái co máu được đẩy vào đầu